logo
donate

LUYỆN DỊCH 29: 한국의 은행에서 하는 일 (Nghiệp vụ ngân hàng ở Hàn Quốc)

 

한국의 은행에서 하는 일

한국의 은행이 하는 일은 다양하다. 베트남의 은행처럼 환전, 송금, 예금, 대출은 가장 기본 적인 업무이다. 이러한 업무 이외에 은행에서는 세금과 공공요금을 받기도 하고 신용카드 대 금을 받기도 한다. 최근에 한국의 은행은 복권과 상품권을 팔기도 하고 연극 공연 티켓도 판 다. 이렇게 한국의 은행이 하는 일은 전보다 훨씬 다양해졌다.

또한, 은행이 하는 일은 은행의 설립 목적에 따라 정해지기도 한다. 그중에서 가장 대표적 인 것이 한국은행인데, 한국은행은 국가에서 운영하는 중앙은행으로 한국의 화폐를 발권하며, 한국 사회에서 쓰이는 돈의 양을 조절하기도 한다.

한국의 은행 중 산업은행, 기업은행, 농협, 축협, 수협 등은 특별한 일을 하는 특수은행이다. 산업은행은 산업 발전을 위한 일을 하고 기업은행은 회사나 사업가 등을 주 고객으로 하여 일을 하고 있다. 그리고 이름에서 알 수 있는 것처럼 농협은 농업에 종사하는 사람, 축협은 축산업에 종사하는 사람, 수협은 수산업에 종사하는 사람을 위해 설립되었다. 그러나 한국은행을 제외한 다면 이러한 특수은행은 다른 은행처럼 일반 고객을 상대하여 일하기도 한다.

한국의 은행에서 하는 일

Nghiệp vụ ngân hàng ở Hàn Quốc

 

한국의 은행이 하는 일은 다양하다. 베트남의 은행처럼 환전, 송금, 예금, 대출은 가장 기본 적인 업무이다.

Các nghiệp vụ ở ngân hàng Hàn Quốc rất đa dạng. Giống như các ngân hàng của Việt Nam việc đổi tiền, chuyển tiền, cho vay, gửi tiền là những nghiệp vụ cơ bản nhất.

 

이러한 업무 이외에 은행에서는 세금과 공공요금을 받기도 하고 신용카드 대 금을 받기도 한다. 

Ở ngân hàng cũng nhận đóng các khoản thuế và các loại phí công ích khác, đồng thời cũng nhận thu tiền thẻ tín dụng.

 

최근에 한국의 은행은 복권과 상품권을 팔기도 하고 연극 공연 티켓도 판 다. 이렇게 한국의 은행이 하는 일은 전보다 훨씬 다양해졌다.

Những năm gần đây, các ngân hàng Hàn Quốc còn bán cả vé số và phiếu quà tặng hay vé xem kịch nữa v.v.. So với trước đây, nghiệp vụ của ngân hàng Hàn Quốc đã đa dạng hơn nhiều. 

 

또한, 은행이 하는 일은 은행의 설립 목적에 따라 정해지기도 한다. 

Ngoài ra, tùy mục đích thành lập của mỗi ngân hàng mà nghiệp vụ cũng khác nhau.

 

그중에서 가장 대표적 인 것이 한국은행인데, 한국은행은 국가에서 운영하는 중앙은행으로 한국의 화폐를 발권하며, 한국 사회에서 쓰이는 돈의 양을 조절하기도 한다.

Trong đó ngân hàng tiêu biểu nhất là “Ngân hàng Hàn Quốc”(한국 은행). Ngân hàng Hàn Quốc là ngân hàng trung ương do chính phủ quản lý nên còn là nơi phát hành tiền và điều chỉnh lượng tiền được dùng ở xã hội Hàn Quốc.

 

한국의 은행 중 산업은행, 기업은행, 농협, 축협, 수협 등은 특별한 일을 하는 특수은행이다.

Trong số những ngân hàng của Hàn Quốc có Ngân hàng Công Nghiệp (산업은행), Ngân hàng Thương Nghiệp (기업은행), Ngân hàng Nông Nghiệp (농협), Ngân hàng Hiệp Hội Súc Sản (축협), Ngân hàng Thủy Sản (수협) v.v... là những ngân hàng có tính đặc thù. 

 

산업은행은 산업 발전을 위한 일을 하고 기업은행은 회사나 사업가 등을 주 고객으로 하여 일을 하고 있다. 

Ngân hàng Công Nghiệp thực hiện những nghiệp vụ liên quan đến phát triển công nghiệp, Ngân hàng Thương Nghiệp là ngân hàng phục vụ đối tượng chính là các công ty, xí nghiệp.

 

그리고 이름에서 알 수 있는 것처럼 농협은 농업에 종사하는 사람, 축협은 축산업에 종사하는 사람, 수협은 수산업에 종사하는 사람을 위해 설립되었다.

Tên gọi của mỗi ngân hàng phản ánh đúng tính chất của chúng. Chẳng hạn, Ngân hàng Nông Nghiệp được xây dựng để phục vụ những người làm nông nghiệp, Ngân hàng Hiệp Hội Súc Sản là để phục vụ những người chăn nuôi gia súc, còn Ngân hàng Thủy Sản phục vụ những người làm nghề thủy sản v.v… 

 

그러나 한국은행을 제외한 다면 이러한 특수은행은 다른 은행처럼 일반 고객을 상대하여 일하기도 한다.

Tuy nhiên, trừ Ngân hàng Hàn Quốc ra, các ngân hàng đặc thù trên đều có thể phục vụ tất cả mọi đối tượng khách như các ngân hàng thông thương.

Dịch và giải thích: Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori)