logo
donate

Ngữ pháp 밖에

1. N + 밖에

사과가 한 개밖에 안 남았어요.

→ Chỉ còn một quả táo.

냉장고에 우유밖에 없어요.

→ Trong tủ lạnh chỉ còn mỗi sữa.

 선물을 한 개밖에 못 받았어요.

→ Tôi chỉ nhận được một món quà

 

2. Tìm hiểu ngữ pháp 밖에

Dùng 밖에 để diễn tả rằng không còn lựa chọn hoặc khả năng nào khác, tương đương trong tiếng Việt là ‘chỉ ’ ‘ngoài ra không còn’. Danh từ trước 밖에 thường là danh từ chỉ số lượng rất nhỏ, và tiểu từ này chỉ đi kèm với hình thức phủ định.

N + 밖에 + 안 (=지 않다)

10분밖에 안 남았어요.

학생들이 두 명밖에 안 왔어요.

N + 밖에 + 못 (= 지 못하다)

전 한국말을 조금밖에 못 해요.

그 돈으로는 사과를 한 개밖에 못 사요.

N + 밖에 + 없다

10분밖에 여유가 없어요.

음식이 조금밖에 없어요.

N + 밖에 + 모르다

그 사람은 자기밖에 몰라요.

한국어는 '안녕하세요’ 밖에 몰라요

(으)ㄹ 수 밖에 없다

그럴 수 밖에 없어요.

N + 밖에 아니다 (x)

친한 친구밖에 아니에요. (x)

친한 친구만 이에요 (x)

 

Mặc dù 밖에chỉ kết hợp với hình thức phủ định, nhưng lại không thể kết hợp với 아니다 và không được dùng dưới hình thức mệnh lệnh hoặc thỉnh dụ.

• 민우는 학생밖에 아니에요. (x)

• 토마토를 조금밖에 사지 마세요. (x) →  토마토를 조금만 사세요. (0)

                                                                         Hãy mua một ít cà chua thôi.

• 10분밖에 기다리지 맙시다. (x)            → 10분만 기다립시다. (0)

                                                                          Đợi tôi chỉ 10 phút thôi.

3. Hội thoại sử dụng 밖에

1)

A: 그 책을 많이 읽었어요?

A: Bạn đọc cuốn sách đó được nhiều chưa?

B: 어려워서 다섯 쪽밖에 못 읽었어요.

B: Cuốn sách khó quá nên tôi mới chỉ đọc được 5 trang thôi.

2)

A: 파티에 사람들이 많이 왔어요?

A: Nhiều người đến dự tiệc không?

B: 30명을 초대했어요. 그런데 20명밖에 안 왔어요.

B: Tôi mời 30 người, nhưng chỉ có 20 người đến.

3)

A: 시간이 얼마나 남았어요?

A: Còn bao nhiêu thời gian nữa?

B: 10분밖에 안 남았어요.

B: Chỉ còn 10 phút thôi.

 

4. 우유밖에 안 마셨어요. 

    Tôi mới chỉ uống sữa thôi. 

5. 돈밖에 없어요.

    Tôi chẳng có gì ngoài tiền. 

6. 한국인 친구가 한 명밖에 없어요.

    Tôi chỉ có một người Hàn người Hàn Quốc thôi. 

7. 한국어 조금밖에 못 해요. 

    Tôi chỉ biết một chút tiếng Hàn thôi. 

8. 이것밖에 없어요?

    Chỉ có cái này thôi hả?

9. 왜 일밖에 안 해요?

    Sao anh chỉ biết làm việc thôi vậy?

10. 어제 두 시간밖에 못잤어요.

    Hôm qua tôi chỉ ngủ được có 2 . 

11. 저는 술을 한 잔밖에 못 마셔요.

    Tôi chỉ uống được một chén rượu thôi. 

 

4. Phân biệt Tiểu từ 밖에 và 만

Tiểu từ 밖에 và  đều giống nhau về ý nghĩa, tuy nhiên 만có thể sử dụng ở câu phủ định và khẳng định, còn 밖에chỉ sử dụng trong câu phủ định.

밖에

  • 교실에 재준 씨밖에 있어요. (x)
  • 교실에 재준 씨밖에 없어요. (0)

Chỉ có Jaejun trongphòng học.                                                                                                                               

  • 가게에서 과일밖에 샀어요. (x)
  • 가게에서 과일밖에 안 샀어요. (0)

Tôi chỉ mua hoa quả ở cửa hàng.

  • 교실에는 재준 씨만 있어요. (0)

Chỉ có Jaejun trong phòng học.

  • 교실에는 재준 씨만 없어요. (0)

Tất cả mọi người đều ở trong lớp trừ Jaejun. (tất cả mọi người đểu ở trong lớp, mỗi Jaejun không có trong lớp.)

  • 가게에서 과일만 샀어요. (0)

Tôi chỉ mua hoa quả ở cửa hàng.

  • 가게에서 과일만 안 샀어요. (0)
  • Tôi mua tất cả mọi thừ trừ hoa quả ở cửa hàng. ( tôi mua tất cả mọi thứ ở cửa hàng, chỉ không mua mỗi hoa quả.)

 

- Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori) - 

 

Xem thêm các bài thực hành liên quan

Xem thêm các bài học liên quan