logo
donate

Phân biệt Nội động từ và ngoại động từ trong tiếng Hàn

Phân biệt ngoại động từ và nội động từ.

NỘI ĐỘNG TỪ: Nội – là bên trong, nghĩa là bản thân nội tại của động từ đó đã mang nghĩa mà không tác động trực tiếp lên đối tượng nào cả. Nên theo sau nó không cần tân ngữ.

VÍ DỤ VỀ NỘI ĐỘNG TỪ:

서다; 눕다; 울다, 웃다, 오다, 죽다 ... (Không ai nói: “Đứng gì, nằm gì, khóc gì, cười gì, chết gì ..” bản thân những từ này không cần tân ngữ mà chỉ sử dụng dưới dạng: “CHỦ NGỮ + NỘI ĐỘNG TỪ”.

아이가 울다: Em bé khóc (Chỉ có chủ ngữ là em bé, và động từ 울다 chứ không có tân ngữ). Các động từ khác cũng tương tự như vậy.

NGOẠI ĐỘNG TỪ: Ngoại – bên ngoài, nghĩa là động từ tác động trực tiếp lên đối tượng nào đó. Theo sau có tân ngữ.

VÍ DỤ MỘT SỐ NGOẠI ĐỘNG TỪ.

- 먹다: Ăn (Ăn cái gì? 밥을 먹다 ở đây 밥 là đối tượng mà động từ 먹다 tác động lên và trở thành tân ngữ trong câu.)

- 쓰다: Viết (Viết gì? 편지를 쓰다 tương tự như trên 편지 ở đây là tân ngữ được 쓰다 tác động lên).

- 주다 (Đưa cái gì? 돈을 주다 - ở đây 돈 là tân ngữ).

- 공부하다 (học cái gì? 한국어를 공부하다 - 한국어 là tân ngữ).

Có một mẹo nhỏ để có thể hiểu bản chất của ngoại động từ là khi dùng mình chỉ cần đặt câu hỏi: “...cái gì?”, nếu nó kết hợp được với “...cái gì” thì có thể hiểu nó là ngoại động từ, vì nó có thể tác động trực tiếp lên đối tượng nào đó.

 

- Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori) -