◆아이가 태어나서 100일이 되면 친지들을 초대하여 백일 잔치를 한다. 태어난 지 1년이 되면 돌이라고 하여 돌잔치를 크게 연다.
Một trăm ngày sau khi một đứa trẻ được sinh ra, bố mẹ bé sẽ mời bạn bè và họ hàng tới kỷ niệm 100 ngày đầu tiên đó. Sinh nhật lần thứ nhất của bé cũng được tổ chức long trọng.
◆만 60세가 되면 자녀들이 친지들을 초대하여 환갑(회갑) 잔치를 연다.
Người Hàn Quốc tổ chức sinh nhật lần thứ 60 rất lớn, dịp lễ này được biết đến với cái tên ‘hwangap” hay ‘hoigap’. Thường thì con cái sẽ chịu trách nhiệm mời bạn bè và họ hàng.
◆결혼은 가장 큰 행사로 보통 예식장에서 식을 한다. 많은 사람들을 초대하여 식사를 대접한다. 식이 끝나면 신부가 한복을 입고 시댁 식구들에게 큰절을 하는 폐백을 드린다.
Đám cưới là sự kiện lớn nhất và thường diễn ra ở phòng tổ chức hôn lễ. Nhiều người được mời tới dự lễ thành hôn và dự tiệc. Sau lễ thành hôn được thực hiện theo phong cách Phương Tây với cô dâu mặc váy cưới màu trắng, cô dâu sẽ thay trang phục truyền thống Hàn Quốc và vái lạy cha mẹ chồng.
◆사람이 죽으면 대개 3~5일장을 한다. 종교에 따라 장례 의식이 다르며, 도시에 서는 장례식장을 이용한다. 한국의 산에는 산소와 묘지 공원이 상당히 많다.
Khi một người qua đời, giai đoạn để tang sẽ kéo dài trong 3 hay 5 ngày, thường diễn ra trước khi tổ chức đám tang. Đám tang được tổ chức khác nhau tuỳ theo tôn giáo. Ở thành phố, nhiều người tổ chức đám tang tại nhà tang lễ, mặc dù nhiều người Hàn Quốc chôn cất thi hài của người thân trong các ngôi mộ trên núi.
◆한국인들은 대체로 유교식 제사를 지낸다. 매년 조상이 돌아가신 날의 전날 밤에 제사 음식을 차려놓고 절을 하는 의식이다. 이렇게 함으로 조상에게 효를 다하고 아울러 후손의 안정과 번영을 빈다. 조상의 묘에 직접 가서 제사를 드리는 것을 성묘라고 하는데 설날, 추석 등 일년에 몇 번 가족들이 성묘를 가는 풍습이 있다.
Theo truyền thống Nho giáo, nhiều người Hàn Quốc tổ chức các nghi lễ thờ cúng tổ tiên của mình. Họ cách chuẩn bị đồ ăn, đặt lên bàn và đặt bức ảnh của người quá cố ở đầu bàn và vái lạy. Những nghi lễ này được thực hiện trong các dịp giỗ tổ tiên. Những nghi lễ khác cũng được tiến hành tại mộ của người quá cố vào các dịp lễ tết như là dịp Chuseok và Năm Mới. Người Hàn Quốc tin rằng nếu họ cũng giỗ tổ tiên theo cách này, tổ tiên họ sẽ bảo vệ và phù hộ cho họ giàu có.