1. 가는 날이 장날이다. (Ngày đi lại là ngày họp chợ).
Người tính không bằng trời tính.
2. 가는 말이 고와야 오는 말이 곱다. (Lời nói đi có hay thì lời nói lại mới đẹp).
Lời nói chẳng mất tiền mua lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
3. 가랑비에 옷 젖는 줄 모른다. (Mưa bụi cũng làm ướt áo không chừng)
Mưa dầm thấm lâu.
4. 가뭄에 콩 나듯. (Như đậu mọc vào mùa khô hạn).
Năm thì mười họa (rất hiếm khi xảy ra); Hiếm như lá mùa thu.
5. 가재는 게 편. (Tôm đồng thì về phe cua) - những người có đặc tính tương tự như nhau hòa hợp và kết bạn với nhau.
Cùng một giuộc, ngưu tầm ngưu mã tầm mã, cá mè một lứa (유유상종), đồng thanh tương ứng.
6. 갈수록 태산이다. (Càng đi càng là thái sơn).
Càng đi càng gian nan, càng đi tình hình càng khó.
7. 같은 값이면 다홍치마. (Nếu cùng giá cả thì chọn váy đỏ tươi).
Nếu cùng điều kiện và giá cả thì cứ chọn cái đẹp, ưa nhìn.
8. 개구리 올챙이 적 생각을 못한다. (Con ếch không nghĩ đến lúc còn là nòng nọc).
Lúc huy hoàng quên thuở hàn vi.
9. 개똥도 약에 쓰려면 없다. (Phân chó cũng không có để làm thuốc).
Đến lúc cần thì những thứ phổ biến nhất kiếm cũng không ra.
10. 개밥에 도토리. (Hạt sồi trong bát cơm chó) (chó ghét hạt sồi).
Bị lạc lõng, bị mọi người xa lánh, bị cô lập, không hòa nhập được.
11. 개천에서 용 난다. (Rồng sinh ra từ con suối nhỏ).
Nhân vật tài giỏi xuất thân từ hoàn cảnh khó khăn.
12. 계란으로 바위 치기. (Đập đá bằng trứng).
Lấy trứng chọi đá.
13. 고래 싸움에 새우등 터진다. (Cá voi đánh nhau lưng tôm bị vỡ).
Trâu bò đánh nhau ruồi muỗi chết lây.
14. 고양이 목에 방울 달기. (Đeo lục lạc vào cổ mèo).
Đeo lục lạc cho mèo (nói về việc phương án giải quyết rõ ràng nhưng việc thực thi gần như là không thể, rất khó thực hiện).
15. 공든 탑이 무너지랴. (Tháp khổ công xây dựng thì cớ sao dễ đổ).
Trời không phụ lòng thành (việc đã dốc công sức và nhiệt huyết vào thì kết quả sẽ không trở nên vô ích).
16. 구관이 명관이다. (Quan cũ là minh quan).
Trăm hay không bằng tay quen (Dù là việc gì thì người có nhiều kinh nghiệm, đã từng làm nhiều thì sẽ làm tốt hơn).
Người hay vật cho dù là tốt hay tuyệt vời đến mức nào thì phải được mài rũa, trau chuốt thì mới có giá trị, hữu ích.
18. 굼벵이도 구르는 재주가 있다. (Đến con nhộng cũng có sở trường là cuộn tròn).
Ai cũng có tài năng, sở trường của mình.
19. 귀에 걸면 귀걸이, 코에 걸면 코걸이. (Đeo ở tai thì là khuyên tai, đeo ở mũi thì là khuyên mũi).
Sự việc có thể được hiểu theo cách này hoặc cách kia tùy theo quan điểm.
20. 그림의 떡. (Bánh ttoek trong tranh).
Thứ cho dù có rất thích thì cũng không thể lấy được, với đến được.
21. 긁어 부스럼. (Gãi làm nên nhọt).
Gãi cái sảy nảy cái ung (lỡ động vào việc nhỏ rồi làm thành chuyện lớn).
22. 금강산도 식후경. (Kể cả núi Guemgang thì cũng phải ăn xong mới đi ngắm).
Có thực mới vực được đạo.
23. 까마귀 날자 배 떨어진다. (Quạ vừa bay qua thì lê rụng xuống).
Bị vạ lây (Người không hề có liên quan bị nghi ngờ có liên quan đến việc nào đó vì tình huống trùng hợp ngẫu nhiên).
24. 꼬리가 길면 밟힌다. (Đuôi dài thì bị giẫm).
Đi đêm lắm có ngày gặp ma (nếu cư tiếp tục việc bí mật trong thời gian dài thì kiểu gì cũng sẽ bị phát hiện).
25. 꿈보다 해몽. (Lời giải mộng còn hay hơn cả giấc mơ).
Giải thích một cách tốt đẹp về một việc tầm thường, không có ý nghĩa.
26. 꿩 대신 닭. (Gà thay chim trĩ).
Trường hợp không có đúng thứ cần thiết thì thay thế bằng thứ tương tự.
27. 꿩 먹고 알 먹고. (Ăn chim trĩ ăn luôn cả trứng).
Một công đôi việc (được hai lợi ích trở nên cho cùng một việc).
28. 낫 놓고 기역 자도 모른다. (Đặt lưỡi liềm xuống mà cũng không biết chữ ㄱ) -quá dốt đến mức đặt cái lưỡi liềm có hình dạng như chữ ㄱ trước mặt mà cũng không biết chữ ㄱ.
Một chữ bẻ đôi cũng không biết, dốt đặc cán mai.
29. 낮말은 새가 듣고 밤말은 쥐가 듣는다. (Lời nói ban ngày thì có chim nghe, lời nói ban đêm thì có chuột nghe).
Tai vách mạch rừng.
30. 내 코가 석자. (Nước mũi tôi chảy dài ba thước).
Thân tôi còn chưa lo xong (bản thân mình cũng đang trong tình trạng khó khăn, không dư giả để quan tâm đến người khác).
31. 누워서 떡 먹기. (Nằm rồi ăn bánh tteok).
Dễ như trở bàn tay (việc rất dễ làm, như vừa nằm vừa ăn bánh tteok).
32. 누워서 침 뱉기. (Nằm mà nhổ nước bọt).
Gậy ông đập lưng ông.
33. 눈 가리고 아웅 한다. (Bịt mắt rồi ú òa).
Lừa dối, che dấu người khác bằng những hành động vụng về, nông cạn mà đối phương sẽ không bao giờ bị lừa.
34. 다 된 죽에 코 빠졌다. (Nước mũi rớt vào nột cháo đã chín).
Làm hỏng việc sắp thành một cách vô duyên.
35. 달리는 말에 채찍질 한다. (Quất roi vào con ngựa đang chạy; quất ngựa đang phi).
Khi khí thế đang cao thì càng thêm cố gắng.
36. 달면 삼키고 쓰면 뱉는다. (Ngọt thì nuốt, đắng thì nhổ).
Gió chiều nào theo chiều đó (không bận tâm đúng sai, uy tín mà chỉ chạy theo lợi ích của mình).
37. 닭 잡아먹고 오리발 내민다. (Bắt gà ăn thịt rồi chìa ra chân vịt).
Giấu đầu lòi đuôi (chối quanh co để biện minh cho hành động nào đó).
38. 닭 쫓던 개 지붕 쳐다보기. (Chó đuổi gà rồi ngồi ngó mái nhà) (chó đuổi theo gà, gà bay lên mái nhà để tránh, chó không làm gì được chỉ đành bất lực nhìn lên mái nhà).
Bộ dạng bất lực, thất vọng vì công việc đã nỗ lực làm mà lại thất bại.
39. 도둑이 제 발 저린다. (Tên trộm bị tê chân)
Có tật giật mình.
40. 독 안에 든 쥐. (Chuột trong chum vại).
Chuột chạy cùng sào (tình trạng đường cùng, không thể thoát ra khỏi tình huống khó khăn).
41. 돌다리도 두들겨 보고 건너라. (Dù là cầu đá thì cũng phải giẫm chân thử rồi mới bước qua).
Dù là việc biết rõ hay trông có vẻ chắc chắn nhưng vẫn phải xem xét thêm một lần và chú ý.
42. 되로 주고 말로 받는다. (Cho một đấu, lấy lại một thúng).
Cho người khác một chút và nhận lại nhiều hơn rất nhiều.
43. 될성부른 나무는 떡잎부터 알아본다. (Cây tốt thì nhận biết được từ lúc lá mầm).
Người làm nên việc lớn thì ngay từ khi còn nhỏ đã khác người (giống như cây sau này có tốt tươi hay không nhìn mầm có thể đoán biết được).
44. 등잔 밑이 어둡다. (Dưới chân đèn dầu thì thường tối).
Ở ngay sát mà không biết, khó biết rõ lòng người ở cạnh, khó biết rõ cái ở gần.
45. 땅 짚고 헤엄치기. (Chạm chân xuống đất rồi bơi).
Dễ như trở bàn tay (việc dễ như vừa chạm chân xuống đất vừa bơi).
46. 뛰는 놈 위에 나는 놈 있다. (Trên người chạy còn có người bay).
Núi cao còn có núi cao hơn, cao nhân ắt có cao nhân trị (bao giờ cũng có người giỏi hơn mình).
47. 말 한 마디로 천냥 빚 갚는다. (Trả nợ ngàn vàng bằng một lời nói).
Lời nói đáng giá ngàn vàng.
48. 말이 씨가 된다. (Lời nói trở thành hạt mầm).
Nói gở, lời nói xúi quẩy (nói theo chiều hướng xấu thì sự việc có thể diễn biến theo như thế).
49. 매도 먼저 맞는 게 낫다. (Dù bị đánh đòn thì bị đánh trước vẫn hơn).
Đằng nào cũng bị đòn, bị trước vẫn tốt hơn. (Nếu là việc phải trải qua thì chịu khổ trước vẫn hơn).
50. 모로 가도 서울만 가면 된다. (Dù đi đường nào cũng được miễn là đến Seoul).
Bất kể phương pháp hay cách thức nào chỉ cần đạt mục đích là được.
51. 못 오를 나무는 쳐다보지도 마라. (Cây mà không leo lên được thì cũng đừng ngước nhìn).
Việc không thể làm thì đừng luyến tiếc.
52. 미운 아이 떡 하나 더 준다. (Cho đứa bé đáng ghét thêm một cái bánh tteok).
Càng là người đáng ghét thì lại càng phải đối xử tốt và đừng tạo ác cảm.
53. 믿는 도끼에 발등 찍힌다. (Mu bàn chân bị chém bởi cây rìu tin tưởng).
Bị đâm sau lưng, người mình tin tưởng lại phản bội và làm hại mình.
54. 바늘 가는 곳에 실 간다. (Chỉ đi đến nơi mà kim đi).
Như hình với bóng, như kim với chỉ (quan hệ không thể thiếu lẫn nhau, đi đâu cũng đi cùng nhau).
55. 바늘 도둑이 소 도둑 된다. (Kẻ trộm kim rồi sẽ thành kẻ trộm bò).
Hành vi xấu dù nhỏ nhưng nếu cứ làm thì sẽ trở nên gây tội lớn.
56. 발 없는 말이 천리 간다. (Lời nói không chân đi xa vạn dặm).
Lời đồn lan rất nhanh, thận trọng khi nói.
57. 첫 술에 배부르랴. (Có no ngay từ muỗng đầu tiên được không?)
Cho dù là việc gì thì không thể hài lòng ngay từ lần đầu được.
58. 배보다 배꼽이 더 크다. (Rốn to hơn bụng).
Một đồng gà ba đồng thóc (nỗ lực hay tiền bạc bỏ ra tốn hơn nhiều lợi ích thu được từ việc chính).
59. 백지장도 맞들면 낫다. (Cho dù là tờ giấy trắng, nếu cùng nâng lên vẫn tốt hơn).
Dù là việc dễ đi nữa nếu giúp đỡ nhau làm thì dễ hơn.
60. 뱁새가 황새 따라가다가 다리가 찢어진다. (Chim sẻ mà đi theo cò trắng thì rách chân).
Con ếch mà đòi phình bụng bằng con bò (làm việc quá sức của mình thì ngược lại sẽ gặp hại).
61. 번갯불에 콩 구어 먹는다. (Nướng đậu ăn bằng tia chớp).
Ba chớp ba nhoáng (làm việc gì đó một cách chớp nhoáng, vội vàng không cẩn thận).
62. 벼는 익을수록 고개를 숙인다. (Lúa càng chín càng cúi thấp đầu).
Lúa chín cúi đầu (người càng có năng lực và ở vị trí cao thì càng phải khiêm tốn).
63. 벼룩의 간을 빼 먹는다. (Lấy gan của bọ chét ra ăn).
Kêu gọi sự giúp đỡ/lấy tiền từ một người mà người đang rất khó khăn, không có tiền. (bọ chét là một con vật rất nhỏ, gan của bọ chét còn nhỏ hơn – chỉ người đã khó khăn lại bị lấy nốt đi số của cải ít ỏi).
64. 병 주고 약 준다. (Cho bệnh rồi cho thuốc).
Vừa đấm vừa xoa.
65. 빈 수레가 더 요란하다. (Xe kéo mà rỗng thì ồn ào hơn).
Thùng rỗng kêu to (người không có thực lực hay của cải lại hay ba hoa).
66. 사공이 많으면 배가 산으로 간다. (Lắm người lái đò thì thuyền đi về núi).
Lắm thầy nhiều ma.
67. 사촌이 땅을 사면 배가 아프다. (Anh em họ mua đất thì đau bụng).
Cảm thấy ghen tỵ và đố kỵ cho niềm vui của người khác.
68. 산 넘어 산. (Qua ngọn núi này lại tới ngọn núi khác) = 갈수록 태산 (Càng đi càng là thái sơn).
Núi cao rồi lại núi cao. (Khó khăn chồng chất khó khăn).
69. 서당개 삼 년에 풍월을 읊는다. (Chó ở thư đường 3 năm cũng biết ngâm thơ).
Làm việc gì lâu ngày thì có kinh nghiệm về việc đó.
70. 세 살 버릇 여든까지 간다. (Thói quen lúc 3 tuổi đi theo đến tận 80).
Dạy con từ thuở lên ba.
71. 소 잃고 외양간 고친다. (Mất bò rồi mới sửa chuồng bò).
Mất bò mới lo làm chuồng.
72. 소문난 잔치에 먹을 것 없다. (Không có đồ ăn ở bữa tiệc tin đồn đâu).
Những thứ được đồn thổi hay vẻ bề ngoài cho thấy tốt đẹp nhưng thực tế không mấy tốt đẹp.
73. 시작이 반이다. (Bắt đầu là hoàn thành một nửa rồi).
Bắt đầu là đi được một nửa đường rồi, bắt đầu là thành công được một nửa rồi.
74. 식은 죽 먹기. (Ăn cháo nguội).
Dễ như ăn cháo nguội, dễ như trở bàn tay.
75. 아니 땐 굴뚝에 연기 날까. (Không đun lửa mà có khói phát ra từ ống khói được sao).
Không có lửa làm sao có khỏi.
76. 엎드려 절 받기. (Vừa cúi gập người vừa nhận bái lạy). = 옆찔러 절받기. (Muốn được bái lạy nhưng đối phương không làm nên bản thân mình gập người bái lạy trước, làm cho đối phương cũng đành phải bái lạy mình).
Đối phương không có lòng nhưng mình tự mình yêu cầu đối phương tiếp đãi theo mong muốn của mình.
77. 엎지른 물. (Giọt nước bị tràn).
Việc không thể quay lại được nữa.
78. 열 길 물속은 알아도 한 길 사람 속은 모른다. (Dù biết được 10 con đường dưới nước cũng không biết được một con đường trong lòng người).
Đố ai lấy thước mà đo lòng người (rất khó để biết lòng dạ con người).
79. 열 손가락 깨물어 안 아픈 손가락 없다. (Cắn 10 ngón tay không có ngón nào là không đau).
Con cái thì đều yêu thương quý trọng như nhau.
80. 옷이 날개. (Quần áo là cái cánh).
Người đẹp vì lụa.
81. 우물 안의 개구리. (Con ếch trong cái giếng).
Ếch ngồi đáy giếng.
82. 울며 겨자 먹기. (Vừa khóc vừa ăn mù tạt).
Làm việc mình không thích một cách gượng ép.
83. 원숭이도 나무에서 떨어질 때가 있다. (Khỉ cũng có lúc ngã từ trên cây xuống).
Người giỏi đến mấy cũng có lúc sai phạm.
84. 윗물이 맑아야 아랫물이 맑다. (Nước ở phía trên phải trong thì nước ở dưới mới trong).
Lớp người trước phải làm gương cho lớp người sau.
85. 작은 고추가 맵다. (Ớt nhỏ thì cay).
Bé hạt tiêu (người có cơ thể nhỏ bé nhưng giỏi giang và khỏe mạnh hơn người to lớn).
86. 종로에서 뺨 맞고 한강에서 눈 흘긴다. (Bị tát ở Jongno rồi đi ra sông Hàn lườm nguýt).
Giận cá chém thớt; không nói được lời nào ở nơi bị mắng chửi mà đi ra chỗ khác bất bình.
87. 중이 제 머리 못 깎는다. (Nhà sư không tự cạo được tóc mình).
Việc rất khó để giải quyết vấn đề của mình một cách tốt đẹp, việc sẽ chỉ dễ dàng khi có sự giúp đỡ của người khác.
88. 지렁이도 밟으면 꿈틀한다. (Đến con giun giẫm phải nó cũng bị uốn éo).
Con giun xéo lắm cũng quằn.
89. 짚신도 짝이 있다. (Giày rơm cũng có đôi).
Đến chiếc dép cũng còn có đôi (người không ra gì cũng có đôi có cặp).
90. 콩 심은 데 콩 나고 팥 심은 데 팥 난다. (Trồng đỗ thì ra đỗ, trồng đậu đỏ thì ra đậu đỏ).
Trong tất cả mọi việc, kết quả luôn ứng với nguyên nhân.
91. 티끌 모아 태산. (Gom cát bụi thành núi Thái Sơn).
Tích tiểu thành đại.
92. 팔은 안으로 굽는다. (Tay gập vào trong).
Ai cũng sẽ có tình cảm hoặc đứng về phía những người thân gần gũi với mình.
93. 핑계 없는 무덤 없다. (Không có nấm mồ nào là không có lý do).
Việc gì cũng có nguyên nhân.
94. 하늘의 별 따기. (Hái sao trên trời).
Khó như hái sao trên trời.
95. 하룻강아지 범 무서운 줄 모른다. (Chó con một ngày tuổi không biết sợ hổ).
Điếc không sợ súng.
96. 우물을 파도 한 우물을 파라. (Có đào giếng thì hãy chỉ đào một giếng thôi).
Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
97. 해가 서쪽에서 뜨겠다. (Mặt trời mọc ở đằng tây mất thôi).
Mặt trời mọc ở đằng tây (việc tuyệt đối khó xảy ra, hoặc xảy ra ngoài sức tưởng tượng).
98. 호랑이도 제 말하면 온다. (Nhắc tới hổ là hổ tới).
Nhắc đến tào thào là tào tháo tới.
99. 호박이 넝쿨째로 굴러떨어졌다. (Bí ngô rơi xuống bên dây leo).
Bất ngờ có được món đồ tốt hoặc gặp vận may.
- Biên soạn: Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori) –