logo
donate

LUYỆN DỊCH 36:한국 어린이의 장래 희망(Hi vọng tương lai của trẻ em Hàn Quốc)

 

한국 어린이의 장래 희망

한일간지 조사에 따르면 요즘 한국 어린이의 장래 희망이 옛날과 많이 달라졌다고 한다. 전에는 과학자, 선생님, 대통령 등이 어린이의 대표적인 장래 희망이었으나 요즘은 가수, 영화 배우, 운동선수등이 상위를 차지한다고 한다.

이렇게어린이의 장래 희망이 바뀐 것은 어린이들이 접하는 매체와 관련이 있다. 옛날 어린이 들은 주로 공상 과학 만화, 애니메이션, 이야기 책을 통해 자연스럽게 상상력을 키우면서 과학자 등을 선망하였다. 아니면 선생님이나 어른들이 하는 말 등을 접하면서 대통령과 같이 우리 사회 에서 힘이 있는 사람을 부러워하였다. 그러나 요즘은 텔레비전이나 인터넷을 접하면서 거기에 자 주 등장하는 가수, 영화배우, PD 나 영화감독, 방송 작가 등에 크게 관심을 기울이게 되었다. 여기 에서 한발 더 나아가 프로 게이머나 코디네이터 등과 같은 새로운 직업에도 관심을 보이기도 한다.

어린이들의장래 희망이 많이 달라졌다고 하나 변하지 않은 것도 있다. 공무원, 선생님, 의사 등에 대한 선호도는 옛날이나 지금이나 똑같이 높다. 이는 아마도 이들 직업에 대한 사회적 인식 이 좋고 안정적인 직업이라고 생각하기 때문인 것 같다. 반면에 전에 인기가 있었던 수학자나 과 학자는 어려운 공부를 평생 해야 한다는 인식 때문에 장래 희망으로 잘 꼽지 않는다.

 

한국 어린이의 장래 희망

Hi vọng tương lai của trẻ em Hàn Quốc

 

한일간지 조사에 따르면 요즘 한국 어린이의 장래 희망이 옛날과 많이 달라졌다고 한다.

Theo khảo sát của một tờ nhật báo thì hy vọng tương lai của trẻ em Hàn Quốc đã thay đổi nhiều so với ngày xưa.

 

전에는 과학자, 선생님, 대통령 등이 어린이의 대표적인 장래 희망이었으나 요즘은 가수, 영화 배우, 운동선수등이 상위를 차지한다고 한다.

Nếu trước đây những ước mơ tương lai tiêu biểu là trở thành nhà khoa học, thầy cô giáo, tổng thống, thì ngày nay ước mơ trở thành ca sỹ, diễn viên, vận động viên chiếm vị trí cao hơn.

 

이렇게어린이의 장래 희망이 바뀐 것은 어린이들이 접하는 매체와 관련이 있다. 

Sự thay đổi những ước mơ tương lai như vậy có liên quan đến việc trẻ em tiếp xúc nhiều với phương tiện thông tin đại chúng.

옛날어린이 들은 주로 공상 과학 만화, 애니메이션, 이야기 책을 통해 자연스럽게 상상력을 키우면서 과학자 등을 선망하였다.

Ngày xưa trẻ em chủ yếu phát huy trí tưởng tượng một cách tự nhiên thông qua sách truyện, phim hoạt hình, truyện tranh khoa học viễn tưởng, khiến cho các em có ước mơ trở thành những nhà khoa học v.v..

 

아니면선생님이나 어른들이 하는 말 등을 접하면서 대통령과 같이 우리 사회 에서 힘이 있는 사람을 부러워하였다.

Hoặc cũng có thể thông qua lời nói của giáo viên hoặc người lớn mà trẻ em sẽ có ước mơ trở thành tổng thống hay những địa vị có quyền uy trong xã hội.

 

그러나요즘은 텔레비전이나 인터넷을 접하면서 거기에 자 주 등장하는 가수, 영화배우, PD 나 영화감독, 방송 작가 등에 크게 관심을 기울이게 되었다. 

Tuy nhiên ngày nay, do trẻ em tiếp xúc nhiều với TV, internet nên các em đã quan tâm hơn đến những nhân vật thường xuyên xuất hiện trên đó như các ca sỹ, diễn viên phim, PD hay đạo diễn phim, tác giả truyền hình v.v.. 

 

여기에서 한발 더 나아가 프로 게이머나 코디네이터 등과 같은 새로운 직업에도 관심을 보이기도 한다.

Hơn thế nữa, các em còn quan tâm đến những nghề nghiệp mới như người làm chương trình (progamer) hay điều phối viên (coordinator).

 

어린이들의장래 희망이 많이 달라졌다고 하나 변하지 않은 것도 있다. 공무원, 선생님, 의사 등에 대한 선호도는 옛날이나 지금이나 똑같이 높다. 

Mặc dù hy vọng tương lai của trẻ em Hàn Quốc đã có nhiều thay đổi nhưng có một thứ không thay đổi. Đó là tỷ lệ chọn lựa cho nghề công chức, giáo viên, bác sĩ thì từ xưa tới nay vẫn cao như nhau.

 

이는아마도 이들 직업에 대한 사회적 인식 이 좋고 안정적인 직업이라고 생각하기 때문인 것 같다. 

Có lẽ, điều này là do những suy nghĩ cho rằng đây là các nghề nghiệp có được vị trí xã hội tốt và ổn định.

 

반면에전에 인기가 있었던 수학자나 과 학자는 어려운 공부를 평생 해야 한다는 인식 때문에 장래 희망으로 잘 꼽지 않는다.

Trái lại, những nghề vốn được yêu chuộng trước đây như nhà toán học, nhà khoa học thì ngày nay không còn được chọn làm ước mơ tương lai nữa vì nhận thức cho rằng đó là những nghề phải học hành gian khổ suốt cả đời.

Dịch và giải thích: Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori)

Bài học mới