Tìm hiểu về ngữ pháp V~ㄴ/는 다는 것이
- Cấu trúc ngữ pháp này sử dụng khi kết quả của mệnh đề sau khác với ý định ban đầu. Chủ ngữ 2 vế phải giống nhau. Giữa 2 hành động thường được nối bởi '그만' thế nhưng. Có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là 'Thay vì làm... thì làm...’,
Tìm hiểu thêm về ngữ pháp V~ㄴ/는 다는 것이
- Đối với động từ không có 받침 thì V + ㄴ다는 것이
- Đối với động từ có 받침: V + 는다는 것이
Ví dụ về ngữ pháp V~ㄴ/는 다는 것이
- 선생님, 죄송해요. 저의 친구한테 전화를 한다는 것이 그만 선생님에게 전화를 했어요.
Xin lỗi thầy. Em định gọi điện cho bạn nhưng lại gọi nhầm cho thầy.
- 재림씨, 미안해요. 도와준다는 것이 그만 방해만 됐어요.
Xin lỗi Chaerim, mình chỉ muốn giúp nhưng lại làm rối hết mọi chuyện rồi.
- 가방에 휴대폰을 넣는다는 것이 그만 텔레비전 리모컨을 넣었어요.
Tôi định cho điện thoại vào cặp thì lại cho cái điều khiển TV vào.
- 모자를 준다는 것이 그만 옷을 줬어요.
Tôi định đưa mũ thì lại đưa áo.
- 쓰레기를 버린다는 것이 그만 중요한 서류를 버렸어요.
Thay vì vứt rác tôi lại vứt mất tiêu tài liệu quan trọng.
- 필요없는 공책을 버린다는 것이 그만 숙제공책을 버렸어요.
Thay vì vứt cuốn vở không cần thiết tôi lại đem vứt cuốn vở bài tập.