‘모양‘ trong cấu trúc này mang nghĩa trạng thái, tình trạng. Vì vậy, sử dụng cấu trúc này khi muốn phỏng đoán hay suy đoán về một tình huống cụ thể sau khi chứng kiến nghe hay chứng kiến tình huống nào đó.
Trước -(으)ㄴ/는 모양이다’ là cấu trúc (으)ㄴ/는 걸 보니까 với ý nghĩa làm căn cứ để phỏng đoán.
-(으)ㄴ/는 모양이다 | |||||
A |
Quá khứ |
-았/었던 |
좋다 피곤하다 |
좋았던 피곤했던 |
+모양이다 |
Hiện tại |
-(으)ㄴ |
좋다 피곤하다 |
좋은 피곤한 |
||
Tương lai |
-(으)ㄹ |
좋다 따뜻하다 |
좋을 따뜻할 |
||
V |
Quá khứ |
-(으)ㄴ |
가다 먹다 |
간 먹은 |
+모양이다 |
Hiện tại |
-는 |
가다 먹다 |
가는 먹는 |
||
Tương lai |
-(으)ㄹ |
가다 먹다 |
갈 먹을 |
||
N이다 |
과거 |
였던 이었던 |
의사이다 학생이다 |
의사엿던 학생이었던 |
|
현재 |
인 |
의사이다 학생이다 |
의사인 학생인 |
비행기 표를 예매한 걸 보니까 여행 갈 모야이에요.
Thấy cô ấy đặt vé máy bay thì có vẻ như cô ấy sẽ đi du lịch.
요즘 한국어를 배우러 안 오는걸 보니까 무척 바쁜 모양이에요.
Dạo này thấy anh ấy không đến học tiếng Hàn thì có vẻ như anh ấy đang rất bận.
한국 음식을 자주 먹는 걸 보니까 한국 음식을 좋아하는 모양이에요.
Thấy anh ấy thường xuyên ăn đồ ăn Hàn thì có vẻ như anh ấy thích món ăn Hàn.
오늘 저녁에 고기를 사는 걸 보니까 불고기를 만들 모양이에요.
Thấy cô ấy mua thịt bò thì có vẻ như tối nay cô ấy sẽ làm món bulgogi.
집 전화도 안 받는 걸 보니까 집에 없는 모양이에요.
Thấy cả điện thoại bàn ở nhà cũng không nhận thì có vẻ như cô ấy đang không ở nhà.
여러 사람들과 통화를 자주 하는 걸 보면 친구들이 많은 모양이에요.
Thấy anh ấy hay nói chuyện điện thoại với nhiều người thì có vẻ như anh ấy có nhiều bạn bè.
밖에 비가 오는 모양이에요.
Có vẻ như bên ngoài trời đang mưa.
회사 일이 정말 힘들었던 모양이에요.
Có vẻ như công việc công ty đã quá mệt mỏi.
아직 안 오는 걸 보니,차가 막히는 모양이에요.
Thấy bây giờ mà anh ấy vẫn chưa đến, có vẻ như là đang tắc đường.
전화를 안 받은 걸 보니까 수업 하는 모양이에요.
Thấy cô ấy không nghe điện thoại có vẻ như đang trong giờ học.
A: 웨이밍 씨가 오늘 학교에 안 왔네요.
B: 어제 몸이 안 좋다고 했는데 많이 아픈 모양이에요.
A: Wei Ming không đi học ngày hôm nay.
B: Hôm qua cô ấy nói cô ấy không được khỏe nên chắc là cô ấy ốm rồi.
A: 저기아키라 씨가 가네요!
B: 등산복을 입은 걸 보니까 산에 가는 모양이에요.
A: Akira kìa!
B: Nhìn cậu ấy mặc đồ leo núi thế kia, chắc đang đi leo núi rồi.
A: 소영 씨가 회사를 그만두었다면서요?
B: 네, 회사 일이 정말 힘들었던 모양이에요.
A: Tôi nghe nói Soyeong nghỉ làm rồi.
B: Vâng, có vẻ công việc quá sức với cô ấy.
A: 제나 씨가 아직 안 일어났어요?
B: 방에 영화 DW가 있는 걸 보니까 밤늦게까지 영화를 본 모양이에요.
A: Jena chưa dậy à?
B: Thấy có vài đĩa DVD phim trong phòng, chắc tối qua xem phim đến tận khuya rồi.
A: 주영 씨가 방학에 뭐 하는지 아세요?
B: 비행기 표를 예매한 걸 보니까 고향에 갈 모양이에요.
A: Bạn biết Juyeong làm gì trong kỳ nghỉ không?
B: Thấy cô ấy đặt vé máy bay, chắc là cô ấy sẽ về quê.
A: 이 헬스클럽에는 사람이 많네요.
B: 사람이 많은 걸 보니 시설이 좋은 모양이에요.
A: Phòng tập gym này đông người nhỉ?
B: Thấy đông người như thế này thì chắc là trang thiết bị tốt.
A: 정우 씨가 기다리지 말고 먼저 먹으래요.
B: 기다리지 말고 먼저먹으라는 걸 보니까 늦게 올 모양이네요.
A: Anh Jeongu bảo là đừng đợi anh ấy mà hãy ăn trước đi.
B: Anh ấy bảo đừng đợi mà ăn trước như vậy thì có vẻ là anh ấy đến muộn.
A: 아키라 씨는 김밥을 자주 먹어요.
B: 김밥을 자주 먹는 걸 보니 기밥을 좋아하는 모양이에요.
A: Akira hay ăn kimbap nhỉ?
B: Anh ấy thường xuyên ăn kimbap như vậy thì có vẻ như là anh ấy thích kimbap.
A: 은혜 씨의 집 밖에 신문이 쌓여 있네요.
B: 며칠 여행을간 모양이네요.
A: Bên ngoài nhà Eunhye báo được chất đống lên.
B: Có vẻ như cô ấy đã đi du lịch mấy ngày rồi.
A: 극장에 사람이 많네요.
B: 사람이 많는걸 보니까 영화가 재미있는 모양이에요.
A: Trông rạp chiếu phim đông người nhỉ?
B: Thấy đông người như vậy thì có vẻ như là bộ phim đó hay.
1. Sử dụng cấu trúc này để người nói phỏng đoán dựa trên những việc đã chứng kiến hoặc nhìn thấy nên không được sử dụng để mô tả những gì người nói trực tiếp làm.
• 새로 생긴 식당에서 먹어 봤는데 음식이 괜찮은 모양이에요.(X)
→ 새로 생긴 식당에서 먹어 봤는데 음식이 괜찮은 것 같아요.(O)
2. Không sử dụng cấu trúc này khi căn cứ phỏng đoán mang tính chủ quan. Nghĩa là, khi người nói suy đoán một cách mơ hồ hoặc dựa trên ý kiến chủ quan của cá nhân.
• 내 생각에 저기 앉아 있는 여자는 공부를 잘하는 모양이에요. (x)
→ 내 생각에 저기 앉아 있는 여자는 공부를 잘할 것 같아요. (o)
Ở đây, người nói diễn tả cảm nhận chủ quan nên không sử dụng -(으)ㄴ/는 모양이다. Thay vì đó, chúng ta dùng -(으)ㄹ 것 같다.
Tổng hợp: Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori)