logo
donate

Ngữ pháp trung cấp -(으)ㄹ 테니까

1. Tìm hiểu ngữ pháp (으)ㄹ 테니까

Cấu trúc này là sự kết hợp của  -(으)ㄹ 테이다, cấu trúc này diễn tả tình huống tương lai hoặc ý định làm gì đó và  -(으)니까, cấu trúc diễn tả lý do. Khi sử dụng cấu trúc này, mệnh đề sau thường là lời gợi ý hoặc lời khuyên của người nói dành cho người nghe.

-(으)ㄹ 테니까

A/V

Quá khứ

-았/었을 테니까

가다

넓다

갔을 테니까

넓넜을 테니까

Hiện tại

Tương lai

-(으)ㄹ 테니까

가다

넓다

갈 테니까

넓을 테니까

N이다

Quá khứ

였을/이었을 테니까

아이이다

학생이다

아이였을 테니까

학생이었을 테니까

Hiện tại

Tương lai

일 테니까

아이이다

학생이다

아이일 테니까

학생일 테니까

 

2. Ví dụ về ngữ pháp (으)ㄹ 테니까

A: 비빔밥에는 고추장을 넣어야 맛있지요?

B: 네, 하지만 고추장을 많이 넣으면 매울 테니까 조금만 넣으세요.

A: Cơm trộn phải cho tương ớt mới ngon phải không?

B: Vâng, nếu bạn cho nhiều thì sẽ cay nên hãy cho ít thôi.

 

A: 마크 씨가 면접을 잘 봤는지 모르겠어요.

B: 잘 봤을 테니까 걱정하지 마세요.

A: Tôi không biết Mark phỏng vấn có tốt không.

B: Đừng lo anh ấy sẽ phỏng vấn tốt thôi.

 

A: 마리 씨가 과일을 즣아하니까 사과를 좀 사 갈까요?

B: 요즘 딸기 철이라 딸기가 싸고 맛있을 테니까 딸기를 사 가요.

A: Mary thích hoa quả nên chúng ta hãy mua ít táo nhé?

B: Vì giờ này đang là mùa dâu tây nên có lẽ sẽ ngon và rẻ, vì thế hãy mua dâu tây đi.

 

A: 선생님을 만나고 싶은데 어디에 계시는지 아세요?

B: 사무실에 계실 테니까 거기로 가 보세요.

A: Tôi muốn gặp cô giáo, bạn có biết cô giáo ở đâu không?

B: Chắc cô giáo đang ở văn phòng, bạn thử đến đó xem.

 

A: 아침 회의 때 음료수만 준비하면 될까요?

B: 대부분 아침을 안 먹었을 테니까 샌드위치도 같이 준비하는 게 좋겠어요.

A: Chúng ta chỉ chuẩn bị mỗi đồ uống trong buổi họp sáng nay được không?

B: Chắc hầu hết mọi người đều chưa ăn sáng nên tốt nhất chúng ta hãy chuẩn bị sanwich.

 

A: 혹시 제나 씨 연락처 아세요?

B: 도영 씨가 알 테니까 도영 씨한테 물어 보세요. 

A: Anh có biết cách thức liên lạc của Jena không?

B: Vì Doyoung biết nên anh hãy thử hỏi Doyoung xem.

 

A: 민 부장님께서 언제 들어오시는지 아세요?

B: 금방 들어오실 테니까 잠깐만 기다리세요. 

A: Anh có biết khi nào thì phó giám đốc Min đến không?

B: Phó giám đốc sẽ đến ngay thôi nên anh hãy chờ một lát. 

 

A: 사로 씨가 어디 있는지 알세요?

B: 식당에 있을 테니까 거기로 가 보세요.     

A: Anh có biết Saro đang ở đâu không?

B: Cô ấy đang ở nhà ăn nên anh hãy thử đến đó xem. 

 

A: 약을 먹 었는데 계속 아프네요. 

B: 조금 있으면 좋아질 테니까 좀 누워서 쉬세요.

A: Tôi uống thuốc rồi mà vẫn cứ đau. 

B: Một chút nữa sẽ đỡ thôi nên anh cứ nằm nghỉ một chút đi. 

 

A: 책상을 저쪽으로 옮기는 게 좋겠어요. 

B: 혼자 옮기기에는 무거울 테니까 제가 도와 드릴게요.

A: Nên chuyển cái bàn học sang chỗ kia.

B: Một mình chuyển sẽ nặng đấy nên tôi sẽ giúp. 

 

A: 이번 휴가에 동해로 갈까요? 서해로 갈까요? (사람이 많다)

B: 동해는 사람이 많을 테니까 서해로 가는 게 어때요?

A: Kỳ nghỉ phép lần này chúng ta đi biển Đông hay biển Tây nhỉ?

B: Biển Đông đông người lắm nên chúng đi đi biển Tây được không?

 

A: 와, 케이크가 맛있겠어요. 

B: 조금 이따가 점심을 먹을 테니까 조금만 드세요.

A: Ôi, chắc là bánh ngon lắm đây.

B: Một lát nữa sẽ ăn trưa nên anh ăn một chút thôi nhé. 

 

3. Tìm hiểu thêm về ngữ pháp (으)ㄹ 테니까

1. Có thể sử dụng cấu trúc này ở cuối câu dưới hình thức –(으)ㄹ 테나까요.

• 일찍 출발하세요. 월요일이라 길이 막힐 테니까요.

   Hãy xuất phát sớm đi. Hôm nay là thứ hai nên chắc sẽ tắc đường đấy.

 

2. Không sử dụng 걱정이다, 고맙다, 미안하다 ở mệnh đề sau–(으)ㄹ 테니까.

• 바쁘실 테니까 참석해 주셔서 감사합니다. (x)

 → 바쁜살테데 찹석해 주셔서 감사합니다. (o)

• 피곤할 테니까 일찍 나오라고 해서 미안해요. (x)

→ 피곤할 텐데 일찍 나오라고 해서 미안해요. (o)

 

3. Cấu trúc này là sự kết hợp của –(으)ㄹ 터이다, cấu trúc diễn tả ý định và -(으)니까, cấu trúc diễn tả lý do. Chính vì thế, chỉ có thể sử dụng cấu trúc này với chủ ngữ là ngôi thứ nhất. thêm vào đó, chỉ có động từ kết hợp với -(으)ㄹ 테니끼’, và không kết hợp ở thì quá khứ.

A: 재영 씨, 앞으로 어떻게 연락하면 될까요?

B: 제 이메일 주소를 가르쳐 드릴 테니까 여기로 연락 주세요.

A: Jaeyeong à, sau này tôi liên lạc với bạn thế nào?

B: Tôi sẽ đưa bạn địa chỉ email nên bạn có thể liên lạc với tôi qua email.

 

A: 손님이 오시니까 빨리 집을 정리해야겠어요.

B: 제가 거실을 정리할 테니까 당신은 방 청소 좀 해 줄래요?

A: Khách sẽ đến nên tôi phải nhanh chóng dọn dẹp nhà cửa thôi.

B: Tôi sẽ dọn dẹp phòng khách còn anh lau chùi phòng khác nhé?

 

4. So sánh -(으)ㄹ텐데 và -(으)ㄹ 테니까

Mặc dù -(으)ㄹ 텐데 và -(으)ㄹ 테니까’ đều diễn tả sự phỏng đoán nhưng có một số điểm khác nhau như sau:

-(으)ㄹ 텐데

-(으)ㄹ 테니까

Diễn tả tình huống cụ thể liên quan tới sự phỏng đoán.

• 배가 고플 텐데 어서 드세요.

Chắc anh đói rồi mau ăn đi ạ.

Diễn tả lý do của sự phỏng đoán.

• 배가 고플 테니까 어서 드세요.

(vì, có lẽ) anh đói nên hãy mau ăn đi ạ.

 

Tổng hợp: Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori)