logo
donate

Ngữ pháp trung cấp -(으)ㄹ 걸요

Tìm hiểu ngữ pháp (으)ㄹ 걸요

Sử dụng cấu trúc này để diễn tả sự phỏng đoán về những sự việc trong tương lai hoặc việc mà người nói chưa chắc chắn lắm. Hầu như chỉ sử dụng cấu trúc này giữa những người thân thiết và chỉ sử dụng trong văn nói, không sử dụng trong văn viết.

-(으)ㄹ 걸요

A/V

과거

-았/었을걸요

먹다

높다

먹었을걸요

높았을걸요

현재

-(으)ㄹ걸요

가다

높다

갈걸요 높을걸요

N이다

과거

였을걸요

이었을걸요

변호사이다

학생이다

변호사였을걸요

학생이었을걸요

현재

일걸요

변호사이다

학생이다

변호사일걸요 학생일걸요

 

Ví dụ về (으)ㄹ 걸요

A: 혹시 마크 씨 못 보셨어요?

B: 아마 커피숍에 있을걸요. 아까 커피숍에 간다고 했거든요.

A: Bạn có thấy Mark không?

B: Có lẽ anh ấy ở quán café. Lúc nãy anh ấy nói là ở quán café mà.

 

A: 어제 양강 씨도 테니스 치러 갔을까요?

B: 아마 안 갔을걸요. 예전에 테니스를 못 친다고 했던 것 같아요.

A: Không biết Yang Gang có đi chơi tennis không nhỉ?

B: Chắc không đâu. Trước đây hình như anh ấy nói không biết chơi thì phải.

 

A: 백화점에 가려고 하는데 사람이 많을까요?

B: 추석 전이니까 많을걸요.

A: Tôi định đi bách hóa, không biết có đông người không nhỉ?

B: Giờ là trước trung thu rồi nên tôi đoán có nhiều người.

 

A: 집 앞에 있는 마트가 몇 시에 여는지 아세요?

B: 아마 10시쯤 열걸요. 다른 마트들이 대부분 10시에 열거든요.

A: Bạn có biết siêu thị trước nhà mấy giờ mở cửa không?

B: Có lẽ khoảng 10h. Hầu hết các siêu thị đều mở cửa lúc 10h mà.

 

A: 약속 시간을 좀 늦추고 싶은데 자야 씨가 출발했을까요?

B: 벌써 출발했을걸요. 자야 씨 집이 멀잖아요.

A: Tôi muốn thay đổi thời gian hẹn nhưng không biết Jaya đã đi chưa nhỉ?

B: Tôi đoán cô ấy đã đi rồi. Nhà Jaya xa mà.

 

A: 윤호 씨가 지금 집에 있을까요?

B: 이 시간에는 보통 운동을 하니까 집에 없을걸요.

A: Không biết bây giờ Yunho ở nhà không nhỉ?

B: Bình thường giờ này anh  ấy hay tập thể dụng nên chắc không  ở nhà đâu. 

 

A: 저 그림이 비쌀까요?

B: 복제품이니까 비싸지 않을걸요.

A: Không biết bức tranh kia có đắt không nhỉ?

B: Vì đó là tranh vẽ lại (phục chế) nên chắc là không đắt đâu. 

 

A: 소포가 고향에 도착했을까요?

B: 고향까지 일주일 정도 걸리니까 벌써 도착했을걸요

A: Không biết bưu phẩm đã gửi về đến quê chưa nhỉ?

B: Gửi về đến quê mất khoảng 1 tuần nên chắc là đã đến nơi rồi. 

 

A: 우리 내일 사진전 갈 때 영수 씨도 부를까요?

B: 영수 씨는 시간이 없을걸요. 방학 내내 아르바이트 한다고 했거든요.

A: Ngày mai khi đến triển lãm ảnh chúng ta gọi cả Youngsu nữa nhé?

B: Chắc là Youngsu không có thời gian đâu. Cậu ấy đã bảo là sẽ làm thêm suốt thời gian nghỉ hè. 

 

Cấu trúc (으)ㄹ걸 là viết tắt của -(으)ㄹ 걸 그랬다 trong đó lược bỏ그랬다. Theo đó, diễn tả sự tiếc nuối của người nói về những việc đã xảy ra trong quá khứ. Chính vì thế, cần chú ý khi sử dụng cấu trúc này vì tùy vào bối cảnh mà nó có nghĩa giả định hoặc hối tiếc. 

 

Tìm hiểu thêm về ngữ pháp (으)ㄹ 걸요

1. Cấu trúc này còn diễn tả rằng những gì người nghe đã biết hoặc đang mong đợi không đúng hoặc hơi khác với người nói, cũng có thể phản bác nhẹ nhàng.

A: 아침 8시에출발할까요?

B: 그 시간에는 길이 많이 막힐걸요.

A: Chúng ta xuất phát lúc 8h sáng nhé?

B: Giờ đó có lẽ sẽ rất tắc đường đấy.

 

A: 아키라 씨에게 경복궁을 구경시켜 줄까 해요.

B: 아키라 씨는 경복궁에는 벌써 가 봤을걸요. 외국인들이 한국에 오면 제일 먼저 가는 곳이잖아요.

A: Tôi định dẫn Akira đi ngắm cảnh  Gyeongbokgung.

B:Tôi nghĩ Akira đã đến Gyeongbokgung rồi. Đó là nơi đầu tiên mà người nước ngoài đến Hàn Quốc mà.

 

2. Sử dụng cấu trúc này khi chỉ mình người nói có căn cứ để phỏng đoán. Theo đó, không được sử dụng cấu trúc này khi cả người nói và người nghe đều đã biết thông tin đó.

A: 주말까지 벌써 때진되었네요.

B: 그러게요. 영화가 재미있을걸요.(x)

→ 그러게요. 영화가 재미있나 봐요.(0)

A: Vé đã bán đến tận cuối tuần rồi.

B: Ừ, phim có vẻ hay thì phải.

(Cả hai người đều đã biết vé đã bán hết đến tận cuối tuần nên phỏng đoán phim đó hay, vì thế không sử dụng (으)ㄹ 걸요.)

 

A: 이 영화가 재미있을까요?

B: 요즘 흥행 1 위라고 하니까 재미있을걸요.

A: Không biết bộ phim đó có hay không nhỉ?

B: Dạo này nó đứng số 1 ở phòng bán vé, nên tôi đoán là hay.

(Ở câu này, người nói biết bộ phim là số 1 ở phòng bán vé, nên có thể sử dụng (으)ㄹ 걸요.)

 

3. Khi sử dụng cấu trúc này, chúng ta lên giọng ở cuối câu.

A: 강원도는 날씨가 어떤지 아세요?

B: 북쪽이라 서울보다 추울걸요.

A: Bạn có biết thời tiết Gangwondo thế nào không?

B: Vùng đó ở phía bắc nên tôi đoán ở đó lạnh hơn Seoul.

 

4. So với (으)ㄹ 거예요thì (으)ㄹ걸요có mức độ suy đoán thấp hơn.

(1) 

A: 수영 씨가 점심을 먹었을까요?

B: 먹었을걸요. 지금 3시잖아요.

A: Không biết Suyeong đã ăn trưa chưa nhỉ?

B: Tôi đoán Suyeong đã ăn rồi. Bây giờ 3h rồi mà.

 

(2) 

A: 수영 씨가 점심을 먹었을까요?

B: 먹었을 거예요. 아까 식당에 밥 먹으러 간다고 하더라고요.

A: Không biết Suyeong đã ăn trưa chưa nhỉ?

B: Tôi đoán Suyeong đã ăn rồi. Lúc nãy Suyeong nói đi ăn ở nhà hàng mà.

 

Trong ví dụ (1), sử dụng (으) ㄹ 걸요 vì người nói dựa theo thực tế, đó là mọi người hầu  hết đã ăn trưa vào lúc 3h chiều. còn trong ví dụ (2) sử dụng (으)ㄹ 거예요 vì người nói có căn cứ cụ thể, Suyeong nói cô ấy đã đi ăn rồi.

 

 

Tổng hợp: Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori)