Cấu trúc này diễn tả có phải hành động ở mệnh đề trước thì mới có hành động ở mệnh đề sau. Tuy nhiên, hành động ở mệnh đề sau xảy ra ở nơi khác với hành động ở mệnh đề trước. Có thể sử dụng hình thức tỉnh lược -아/어다 .
-아/어다가 | |||
V |
-아/어다가 |
사다 찾다 |
사다가 찾아다가 |
● 어제 시장에서 만두를 사다가 먹었습니다.
➔Hôm qua tôi mua bánh bao ở chợ và ăn. (Tôi mua bánh bao ở chợ và ăn ở chỗ khác, không phải ở chợ.)
● 과자를 만들어다가 학교 친구들이랑 같이 먹 었어요.
➔Tôi làm kẹo và ăn cùng với các bạn trong trường. (tôi làm kẹo ở một chỗ và ăn cùng các bạn ở chỗ khác.)
● 영미야, 부엌에서 쟁반 좀 가져다 줄래?
➔ Yeoungmi à, bạn có thể mang cho tôi cái khay từ trong bếp được không?
가: 엄마, 과일 좀 있어요?
➔ Mẹ ơi, có ít hoa quả nào không?
나: 응, 냉장고에 있으니까 꺼내다가 먹어.
➔ Ừ, trong tủ lạnh có đấy, mang ra ăn đi con.
가: 은행에 가요?
➔ Bạn đến ngân hàng à?
나: 네, 돈을 좀 찾아다가 하숙비를 내려고 해요.
➔ Vâng, tôi định đi rút tiền để đóng học phí.
-아/어다가 không thể kết hợp với thì quá khứ và tương lai.
● 남은 으시을 포장했다가 집에서 퍽었어요. (x)
남은음식을 포장하겠다가 집에서 먹었어요.(X)
➔남은 음식을 포장해다가 집에서 먹었어요. (o)
Sử dụng cấu trúc -아/어다 주다’ khi yêu cầu ai đó, tuy nhiên cấu trúc này và “아/어 주다, khác nhau như sau:
-아/어다 주다 |
-아/아 주다 |
은영 마크 씨, 편의점에 가는 길에 커피 좀 사다 줄래요? Eunyeong có ý định đưa Mark tiền đến cửa hàng tiện lợi mua café mang về cho cô ấy. |
은영 마크 씨, 지갑을 안 가져 왔는데 커피 한 잔좀 사주세요. Eunyeong bảo Mark mua cho cô ấy café bằng tiền của Mark. |