Sử dụng cấu trúc này để diễn tả hành động của chủ ngữ giả vờ làm gì đó trái ngược với sự thực. Trước -(으)ㄴ/는 척하다 diễn tả hành động trái ngược với sự thực.
싫으면서도 좋은 척했어요.
Ghét mà vờ như là thích.
숙제를 안 했지만 한 척했어요.
Tôi đã không làm bài tập về nhà nhưng đã giả vờ như đã làm.
그 일은 알지만 모르는 척할게요.
Việc đó thì tôi biết nhưng tôi sẽ vờ như là không biết.
선생님을 보도고 못 본 척하고 그냥 지나갔어요.
Tôi nhìn thấy cô giáo nhưng giả vờ như không thấy và cứ thế đi qua.
말하기 싫어서 일부러 전화를 받는 척했어요.
Tôi không thích nói chuyện nên đã cố tình giả vờ nghe điện thoại.
버스에서 자리를 양보하기 싫어서 자는 척했어요.
Tôi không thích nhường ghế trên xe bus nên đã giả vờ ngủ.
그 사람과 같이 밥을 안 먹으려고 이미 먹은 척했어요.
Tôi giả vờ là đã ăn cơm để không phải đi ăn cơm với người đó.
그는 대학생인 척했어요.
Anh ấy đã giả vờ là sinh viên.
그와 말하기 싫어서 자는 척했어요.
Tôi không thích nói chuyện với anh ấy nên đã giả vờ ngủ.
그는 아무것도 모르면서 아는 척했어요.
Anh ấy chẳng biết gì những lại ra vẻ (giả vờ) là biết.
두 사람이 사귄다는 것을 알고 있었지만 모른 척했어요.
Tôi biết hai người đó đang hẹn hò với nhau nhưng đã giả vờ như không biết.
친구의 실수를 알고 있었지만 친구가 민망해할까 봐 모른 척했어요.
Tôi biết sai sót của bạn tôi nhưng tôi sợ bạn xấu hổ nên đã vờ như không biết.
마음에 들지 않는 사람들하고 얘기하면서 기분이 좋은 척하느라고 정말 힘들었어요.
Cứ phải giả vờ vui vẻ khi nói chuyện với người tôi không ưa thật là mệt mỏi.
제 친구는 항상 다른 사람들 앞에서 아는 척하기를 좋아해요.
Bạn tôi lúc nào cũng giả vờ biết hết mọi thứ trước mặt người khác.
수진 씨는 부자가 아닌데도 친구들 앞에서 항상 부사인 척하면서 돈을 많이 써요.
Sujin trước mặt bạn bè cứ ra vẻ giàu có và tiêu nhiều tiền nhưng thực chất thì không giàu chút nào.
가: 아까 넘어졌을 때 아프지 않았어요?
Khi nãy bị ngã bạn có đau không?
나: 정말 아팠어요. 하지만 사람들이 보고 있어서 아프지 않은 척했어요.
Đau lắm nhưng nhiều người nhìn nên tôi giả vờ không đau.
가: 얘기하다가 왜 갑자기 자는 척해요?
Sao đang nói chuyện mà tự nhiên em giả vờ ngủ thế?
나: 쉿, 저기 앞에 할아버지가 걸어오시잖아요. 오늘은 좀 피곤해서 자리를 양보 못 하겠거든요.
Suỵt, có ông cụ ở đằng trước đi đến mà. Hôm nay em hơi mệt nên không muốn nhường ghế.
가: 저희들이 한국어를 잘 못하니까 메모해 주시면 안 될까요?
Chúng tôi nói tiếng Hàn không giỏi nên anh có thể ghi chú lại cho chúng tôi được không?
나: 잘 하시는데요, 일부러 못하는 척하시는 것 아니에요?
Mọi người nói giỏi mà, không phải là mọi người cố tình giả vờ không giỏi đấy chứ?
1. Khi kết hợp cấu trúc này với động từ 알다thì động từ này chia ở thì hiện tại, không chia ở thì quá khứ.
나는 살 알지도 못하번서 안 척하는 사남이 제일 싫어요. (X)
® 나는 잘 알시도 옷하면서 아는 척하는 사람이 제일 싫어요. (O)
2. Khi sử dụng ở thì qáu khứ, cấu trúc này chia làm hai dạng – (으)ㄴ 척했다 diễn tả chủ ngữ giả vờ làm gì đó như thể đã làm (nhưng thực ra lúc đó vẫn chưa làm). Còn -는 척했다 diễn tả chủ ngữ giả vờ như đang trong quá trình làm gì đó (nhưng thực ra lúc đó đang không làm).
음식이 부족한 것 같아서 저녁은 먹은 척했어요.
Trên thực tế, người nói chưa ăn tối nưng giả vờ đã ăn tối rồi.
다이어브노 하고 있어서 윰식을 먹는 척했어요.
Trên thực tế người nói chưa ăn, nhưng giả vờ như đang ăn.
3. Cấu trúc này tương đương với cấu trúc - (으)ㄴ/는 채하다 trong mọi trường hợp.
이 대리님은 사장닌 이에서만 일심히 일하는 척합니다.
= 이 대리님은 사장님 앞에서만 열신히 일하는 체합니다.
- Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori) -