Sử dụng cấu trúc này để nhấn mạnh mức độ tình huống đặc biệt hoặc trạng thái của sự vật, sự việc. Có thể sử dụng trong câu trần thuật và có thể kết hợp với cả động từ và tính từ.
얼마나 -(으)ㄴ/는지 모르다 | |||||
과거 |
A/V |
얼마나 -았/었는지 |
예쁘다 먹다 |
예뻤는지 먹었는치 |
+ 모르다 |
현재 |
A |
얼마나 (으)ㄴ지 |
예쁘다 작다 |
예쁜지 작은지 |
|
V |
얼마나 -는지 |
공부하다 먹다 |
공부하는지 먹는지 |
•호영 씨가 어렸을 때 친구들에게 얼마나 인기가 많았는지 몰라요.
Khi còn nhỏ, Hoyeong rất được các bạn yêu quý.
•우리 아이가 7살이 되더니 얼마나 말을 안 듣는지 모릅니다.
Con tôi 7 tuổi nhưng chẳng biết nghe lời gì cả.
•잃어버린 강아지를 조금 전에 찾았어요. 강아지를 다시 찾아서 얼마나 기쁜지 몰라요.
Tôi vừa mới tìm lại được con cún bị mất. Thật là vui hết biết.
가: 도쿄 여행은 어땠어요? 재미 있었어요?
Chuyến du lịch đến Tokyo thế nào? Vui chứ?
나: 네, 그렇지만 도쿄의 물가가 얼마나 비싼지 몰라요. 물가가 비싸니까 쇼핑을 마음대로 못 해서 아쉬워요.
Vâng, nhưng tôi không nghĩ vật giá ở Tokyo lại đắt đến thế. Tiếc quá, tôi không thể mua sắm thoải mái được.
가: 왜 그렇게 놀란 표정이에요?
Sao em ngạc nhiên thế?
나: 책을 읽고 았는데 갑자기 문이 열려서 얼마나 놀랐는지 몰라요.
Em đang đọc sách thì đột nhiên anh mở cửa nên em giật cả mình.
1. Khi kết hợp với động từ, cấu trúc này cần sử dụng với các trạng từ chỉ mức độ như 열심히,잘, 많이, 못.
• 자야 씨가 얼마나 공부하는지 몰라요.(X)
®자야 씨가 얼마나 열심히 공부하는지 몰라요.(O)
ở câu này, nếu không có trạng từ 열심히thì câu này người nói không biết mức độ học hành của Jaya như thế nào. Vì thế cần thêm trạng từ.
• 아키라 씨는 얼마나 많이 먹는지 몰라요. (O)
2. Tuy nhiên khi diễn tả cảm giác hoặc quan điểm của người nói đối với sự việc nào đó bằng các cụm từ 짜증이 나다, 화가 나다, 감동하다thì không cần thiết sử dụng thêm trạng từ.
• 길이 막혀서 얼마나 짜증이 나는지 몰라요.
Tắc đường nên tôi bực mình quá.
• 그 영화를 보고 얼마나 감동했는지 몰라요.
Xem bộ phim đó xong, tôi thấy cảm động quá.
3. Khi diễn tả các tình huống hoặc trạng thái ở quá khứ, sử dụng hình thức -았/었는지 몰라요.
• 어제는 바람이 많이 불어서 얼마나 추웠는지 몰랐어요.(X)
→어제는 바람이 많이 불어서 얼마나 추웠는지 몰라요.(O)