Cấu trúc (이)라도 diễn tả sự lựa chọn nào đó tuy không phải là tốt nhất nhưng cũng tạm ổn. Cấu trúc có thể sử dụng với một loạt các tiểu từ như 만이라도, 부터라도, (으)로라도, 에게/한테라도, 에라도, 에서라도, 하고라도.
(이) 라도 | |||
N |
(이)라도 |
영화 잭 |
영화라도 책이라도 |
VÍ DỤ
•집이 너무 멀어서 중고차라도 한 대 사야겠어요.
Nhà quá xa nên tôi sẽ mua một chiếc xe dù cũ cũng được.
•그렇게 쉬지 않고 일만 하면 어떻게 해요? 여기 앉아서 잠깐이라도 좀 쉬세요.
Không nghỉ ngơi mà cứ làm việc thế này thì sao được? Ngồi ở đay nghỉ tạm một lát đi.
•열심히 공부한다고 해 놓고 오늘도 놀아 버 렸어요. 내일부터라도 열심히 해야겠어요.
Tôi nói tôi sẽ học tập chăm chỉ nhưng hôm nay tôi lại đi chơi. Kể từ ngày mai tôi sẽ chăm chỉ.
가: 남편이선물을자주해요?
Chồng chị có hay tặng quà không?
나: 아니요, 결혼하고 한 번도 선물을 받아 본 적이 없어서 장미꽃 한 송이라도 받아 보면 좋겠어요.
Không, cưới nhau xong, tôi chưa từng được nhận quà. Giá mà chỉ tặng một bông hoa hồng thôi cũng là tốt lắm rồi.
가: 무슨 일인데 아침부터 전화를 했니?
Có việc gì mà từ sáng đã gọi điện thế?
나: 처리해야 할 급한 일이 생겼는데 직원들이 모두 못 나온대. 그러니까 너라도 와서 좀 도와줘.
Có việc gấp cần giải quyết nhưng tất cả nhân viên đều nói không đến được nên bạn đến giúp tôi nhé.
Khi kết hợp (이)라도 với các đại từ nghi vấn như 어느, 아무, 무엇, 무슨, 누구, sẽ tạo thành những cụm từ mang ý nghĩa “bất cứ, cho dù”. Cấu trúc này diễn tả cho dù bất cứ điều gì tác động thì kết quả ở mệnh đề sau vẫn diễn ra.
• 어느 곳이라도 사랑하는 사람과 함께 있을 수 있다면 저는 상관이 없어요.
Chỉ cần có thể bên cạnh người mình yêu thì dù tôi có ở đâu cũng được.
• 아무 말이라도 풓으니까 제발 대답 좀 해 보세요.
Nói gì cũng được nhưng làm ơn hãy trả lời đi.
• 영수 씨는 무슨 일이라도 할 수 있는 사람이에요. 그러니까 믿고 맡겨 보세요.
Yeongsu là người có thể đảm đương bất cứ việc gì. Vì vậy nên hãy tin tưởng và giao việc anh ấy thử xem.
• 누구라도 연락이 먼저 되는 사람에게 이야기를 하려고 합니다.
Tôi định sẽ nói chuyện với bất cứ ai liên lạc với tôi trước.
Xét cụ thể từ các ví dụ trên câu 1:”bất cứ nơi đâu”,câu 2: “nói gì cũng được”, câu 3:”bất cứ việc gì”…ta có thể rút ra cấu trúc “danh từ, đại từ nghi vấn + (이)라도” mang nghĩa “cho dù bất cứ việc gì tác động hay hành động nào xảy ra ở mệnh đề trước thì vẫn không ảnh hưởng đến hành động, trạng thái ở mệnh đề sau.
TÌM HIỂU THÊM
(이)나 |
(이)라도 |
Có nghĩa nếu không có sự lựa chọn tốt nhất thì tất cả sự lựa chọn đều như nhau, theo đó lựa chọn nào cũng tốt. • 밥이 없으면 라면이나 먹을래. Câu này nghĩa là người nói muốn ăn cơm nhất nhưng nếu không có cơm thì mì cũng được. Vì thế, người nói ngụ ý đơn giản ý định ăn mỳ. |
Khi không có sự lựa chọn tốt nhất thì sự lựa chọn thứ hai cũng được. Theo đó cấu trúc này sử dụng khi xếp loại lựa chọn. • 밥이 없으면 라면이라도 먹을래. Câu này nghĩa là không có cơm thì người nói muốn ăn mỳ vì đó là sự lựa chọn tiếp theo. Còn nếu không có mỳ thì người nói có thể nói 라면도 없으면 떡이라도 먹을래như sự lựa chọn thứ ba. |