Cấu trúc này bao gồm mệnh đề trước nêu ra một trong những lý do, nguyên nhân cho mệnh đề sau. Người nói dùng cấu trúc này để đưa ra nguyên nhân chính cho hành động của mình, nhưng cũng ám chỉ rằng còn các nguyên nhân khác nữa. Bằng cách này, người nói chỉ ngụ ý, chứ không nói thẳng các nguyên nhân khác ra.
—고 해서 | |||
A/V |
-고 해서 |
피곤하다 만나다 |
피곤하고 해서 만나고 해서 |
N이다 |
이고 해서 |
친구이다 학생이다 |
친구이고 해서 학생이고 해서 |
피곤하고 해서 약속을 취소했습니다.
Tôi mệt nên hủy cuộc hẹn.
(ngụ ý: tôi hủy cuộc hẹn do còn nhiều lí do khác, trong đó “tôi mệt” chỉ là một trong số các lý do)
돈도 없고 해서 오늘은 집에 있으려고 합니다.
Tôi cũng không có tiền nên tôi định học ở nhà hôm nay.
(ngụ ý: ngoài việc không có tiền ra nên người nói định học ở nhà thì còn có nhiều nguyên nhân khác)
월급도 타고 해서 친구들에게 한턱냈어요.
Hôm nay tôi cũng được nhận lương nên tôi đã khao bạn bè.
(ngụ ý: tôi khao vì còn lý do khác ngoài lý do nhận lương)
1. Cấu trúc này có thể sử dụng dưới dạng N도 V—고 해서 và A/V—기도 하고 해서.
• 밥을 먹고 해서 산책을 했어요.
= 밥도 먹고 해서 산책을 했어요.
= 밥을 먹기도 하고 해서 산책을 했어요.
•날씨가 춥고 해서 집에 일찍 돌아갔어요.
= 날씨도 춥고 해서 집에 일찍 돌아갔어요.
= 날씨가 춥기도 하고 해서 집에 일찍 돌아갔어요,
2. Khi sử dụng dưới hình thức N도 A/V—고 N도 A/V—고 해서 hoặc A/V-기도 하고 A/V—기도 해서 cấu trúc này chỉ hai lý do tiêu biểu trong nhiều lý do gây ra kết quả ở mệnh đề sau.
•머리도 아프고 잠깐 쉬고 싶기도 해서 공부하다가 텔레비전을 봤어요.
•머리가 아프기도 하고 잠깐 쉬고 싶기도 해서 공부하다가 텔레비전을 봤어요.
Trong số nhiều lí do mà người nói xem Tivi thì người nói chỉ nêu ra hai lý do tiêu biểu nhất.
가: 피곤한데 택시 안 타요? '
Sao bạn mệt thế mà không đi taxi đi?
나: 네, 길도 복잡하고 해서 지하철을 타는 게 좋겠어요.
Vâng, cũng tắc đường nên đi tàu điện ngầm thì tốt hơn.
가: 저녁 같이 드실래요?
Bạn đi ăn tối cùng tôi nhé?
나: 점심도 늦게 먹고 해서 저녁은 안 먹으려고요.
Tôi cũng ăn trưa muộn nên tôi định nhịn ăn tối.
가: 마트에 가시나 봐요.
Anh đi siêu thị ạ?
나: 네, 손님도 오고 해서 장을 보러 가요.
Vì cũng có cả khách đến chơi nữa nên tôi đi chợ.
가: 요즘은 운전을 안 해요?
Dạo này anh không lái xe nữa hả?
나: 기름값도 오르고 해서 요즘 운전은 안 해요.
Vì giá xăng cũng tăng nên dạo này tôi không lái xe.
가: 담배를 끊었어요?
Anh cai thuốc lá rồi hả?
나: 몸에 안 좋고 해서 담배를 끊었어요.
Vì cũng không tốt cho sức khỏe nên tôi đã cai thuốc lá rồi.
가: 이번 동아리 MT에 못 간다면서요?
Nghe nói cậu không thể tham gia chuyển đi MT lần này của câu lạc bộ.
나: 네, 아르바이트도 하고 공부도 해야 하고 해서 못 가요.
Vâng, Vì phải đi làm thêm và cũng phải học nữa nên tôi không đi được.
가: 카일리 씨는 차를 자주 드시는 것 같아요.
Hình như chị Kylie hay uống trà.
나: 네. 몸에도 좋고 기분도 좋아지고 해서 자주 마셔요.
Vâng, vì vừa tốt cho sức khỏe và tâm trạng của tôi cũng tốt lên nữa nên tôi thường xuyên uống.
가: 자야 씨는 어디에서 쇼핑을 하세요?
Chị Jaya mua sắm ở đâu vậy?
나: 저는 값도 싸고 집에서 가깝고 해서 동대문 시장에 자주 가요.
Vì giá cũng rẻ và cũng gần nhà nữa nên tôi hay đến chợ Dongdaemun.
가: 양강 씨는 점심에 무엇을 드셨어요?
Buổi trưa anh Kangyang đã ăn gì rồi?
나: 저는 시간도 없고 먹기 간편하고 해서 김밥을 먹었어요.
Vì không có thời gian và cũng dễ ăn nữa nên tôi đã ăn kimbap.
가: 아키라 씨, 주말에 왜 동창회에 안 오셨어요?
Anh Akira sao cuối tuần anh không đến hội đồng môn?
나: 날씨도 춥고 외출하기 귀찮고 해서 동창회에 안 갔어요.
Trời cũng lạnh và tôi cũng ngại ra ngoài nên tôi đã không đến hội đồng môn.
가: 은혜 씨, 왜 이사를 하려고 하세요?
Chị Eunhye, sao chị định chuyển nhà?
나: 회사도 멀도 교통도 불편하고 해서 이사를 하려고 해요.
Vì xa công ty và giao thông cũng bất tiện nên tôi định chuyển nhà.
Tổng hợp: Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori)