Cấu trúc này bao gồm mệnh đề trước là lí do cho kết quả ở mệnh đề sau. Thông thường, mệnh đề trước diễn tả tình huống hoặc hoàn cảnh gây ảnh hưởng tiêu cực đến mệnh đề sau hoặc gây ra một kết quả không mong muốn. (Gây ra kết quả tiêu cực không mong muốn, không lường trước được). Nghĩa: ‘Vì, do, tại...’
V-는 바람에 | |||
V |
-는 바람에 |
가다 먹다 |
가는 바람에 먹는 바람에 |
서둘러서 나오는 바람에 지갑을 놓고 나왔어요.
Vì vội ra ngoài nên tôi đã để quên ví (ở nhà).
갑자기 비가 오는 바람에 옷이 다 젖었어요.
Vì đột nhiên trời mưa nên quần áo tôi bị ướt hết.
휴대전화가 갑자기 고장 나는 바람에 연락을 못했어요.
Tại điện thoại của tôi tự nhiên hỏng nên tôi không liên lạc được với bạn.
태풍이 오는 바람에 비행기가 취소됐어요.
Tại có bão nên chuyến bay bị hủy.
급하게 먹는 바람에 체했어요.
Tại ăn vội nên bị nghẹn.
A: 다리는 왜 그래요?
B: 자다가 침대에서 떨러지는 바람에 다쳤어요.
A: Chân anh bị sao vậy?
B: Tôi đang ngủ thì bị rơi từ trên giường .
A: 어제 제 문자 못 봤어요?
B: 네, 핸드폰을 물에 떨어뜨리는 바람에 핸드폰이 고장 났거든요.
A: Hôm qua anh không đọc tin nhắn của tôi hả?
B: Vâng, vì tôi làm rơi điện thoại xuống nước nên điện thoại tôi đã bị hỏng rồi.
A: 여행 간다고 하지 않았어요?
B: 네, 그런데 갑자기 회사 일이 많아지는 바람에 여행을 취소 했어요.
A: Không phải anh nói là đi du lịch hả?
B: Vâng, nhưng đột nhiên công ty có thêm nhiều việc nên tôi đã hủy chuyến đi du lịch rồi.
A: 피곤해 보이네요.
B: 사실 어제 아기가 계속 우는 바람에 한숨도 못 잤거든요.
A: Trông anh mệt mỏi quá.
B: Thực ra hôm qua em bé nhà tôi cứ khóc mãi nên tôi không ngủ được chút nào.
A: 마크 씨가 병원에 입원했다면서요?
B: 네, 교통사고가 나는 바람에 다쳐서 병원에입원했대요.
A: Nghe nói Mark nhập viện à ?
B: Vâng, anh ấy bị thương phải nhập viện do tai nạn giao thông.
A: 그 선수가 금메달을 딸 줄 알았는데 왜 못 땄지요?
B: 경기를 하다가 넘 어지는 바람에 금메달을 못 땄어요.
A: Tôi cứ tưởng tuyển thủ đó sẽ dành được huy chương vàng nhưng tại sao lại không được vậy?
B: Lúc thi đấu thì anh ấy bị ngã nên không dành được huy chương vàng.
A: 오늘 왜 회사에 지각했어요?
B: 길이 막히는 바람에 늦었어요.
A: Sao hôm nay anh đi làm muộn?
B: Bì đường bị tắc nên tôi đã bị muộn.
A: 어제 모임에 왜 안 나오셨어요?
B: 친구가 갑자기 찾아오는 바람에 못 갔어요.
A: Sao hôm nay anh không đến buổi họp mặt?
B: Tại đột nhiên bạn tôi tìm đến nên tôi không thể được.
A: 어덯게 하다가 용돈을 다 썼어요?
B: 친구랑 밤늦게까지 술을 마시는 바람에 돈을 다 썼어요.
A: Làm sao mà anh tiêu hết tiền tiêu vặt rồi?
B: Vì tôi uống rượu đến đêm với bạn nên đã tiêu hết tiền.
A: 가방을 어떻게 하다가 잃어버렸어요?
B: 지하철에서 조는 바람에 가방을 놓고 내렸어요.
A: Anh làm sao mà làm mất túi xách?
B: Vì ngủ gật nên tôi bỏ quên túi xách trên tàu điện ngầm.
A: 면접시험 잘 봤어요?
B: 아니요, 면접 때 긴장하는 바람에 한마디도 못 했어요.
A: Anh phỏng vấn có tốt không?
B: Không, vì khi phỏng vấn tôi căng thẳng quá nên tôi chẳng nói được câu nào.
A: 옷이 왜 이렇게 더러워졌어요?
B: 길에서 넘어지는 바람에 옷이 이렇게 됐어요.
A: Sao áo anh lại bẩn hết thế kia?
B: Tại tôi bị ngã trên đường nên áo bị như thế này.
A: 윤주 씨가 학교를 그만두나요?
B: 네, 아버지 사업이 망하는 바람에 학교를 그만두게 되 었대요.
A: Yunju bỏ học rồi hả?
B: Vâng, nghe nói vì công việc kinh doanh của bố anh ấy phá sản nên cậu ấy đã phải bỏ học.
A: 숙제를 왜 못 했어요?
B: 숙제하다가 잠이 드는 바람에 숙제를 못 했어요.
A: Sao anh không làm được bài tập?
B: Vì đang làm bài tập thì tôi ngủ thiếp đi mất nên tôi đã không làm được bài tập.
A: 왜 공연 중간에 나가셨어요?
B: 갑자기 배탈이 나는 바람에 공연을 보다가 나갔어요.
A: Sao bạn lại bỏ đi giữa chương trình?
B: Tại đột nhiên tôi bị đau bụng nên tôi đang xem biểu diễn thì bỏ ra ngoài.
1. -는바람에 chỉ kết hợp với động từ.
늘하 갑자기 추운 바람에 감기에 걸렸어요.(X)
→ 날씨가 갑자기 추워진 바람에 감기에 걸렸어요. (o)
Vì 춥다 là tính từ nên phải chuyển sang dạng động từ thành 추워지다 mới kết hợp được với 는 바람에.
2. Vì cấu trúc này mô tả lý do đã xảy ra rồi nên mệnh đề sau bắt buộc chia hình thức quá khứ.
비가 많이 오는 바람에 홍수가 날 것 같아요. (X)
→ 비가 많이 오는 바람에 홍수가 났어요. (o)
Vì trời mưa nhiều nên đã xảy ra ngập lụt.
감기에 걸리는 바람에 약속을 취소해야 될 것 같아요. (x)
➔ 감기에 걸리는 바람에 약속을 취소했어요. (o)
Vì bị cảm cúm nên tôi đã hủy cuộc hẹn.
3. Mệnh đề sau —는 바람에 luôn chia ở hình thức quá khứ nhưng không kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc thỉnh dụ.
신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 가십시오. /갈까요?(X)
→ 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 갔습니다.(O)
Vì làm mất thẻ tín dụng nên tôi đã đến ngân hàng.
지갑을 잃어버리는 바람에 경찰서에 갈까요?/가세요 (x)
➔ 지갑을 잃어버리는 바람에 결찰서에 갔어요. (o)
Vì làm mất ví nên tôi đã đến đồn cảnh sát.
4. Cấu trúc này chủ yếu sử dụng trong câu tiêu cực nên nếu chúng ta mô tả lý do tích cực thì câu sẽ thiếu tự nhiên.
남자 친구가 선물을 사 주는 바람에 기분이 좋아졌습니다.(X)
→ 남자 친구가 선물을 사 주어서 기분이 좋아졌습니다.(O)
Tuy nhiên, thỉnh thoảng cũng có thể dùng cấu trúc này trong tình huống mang tính tích cực khi kết quả xảy ra ngoài dự đoán.
A: 윤주 씨, 기분이 좋아보이네요.
B: 언니가 갑자기 부산으로 이사를 가는 바람에 방을 혼자 쓰게 되었거든요.
A: Yunju, bạn có vẻ vui nhỉ?
B: Chị tôi đột nhiên chuyển đến Busan nên tôi đưuọc sử dụng phòng một mình.
-아/어서 và -는 바람에 đều chỉ lý do, tuy nhiên khác nhau như sau:
-아/어서 |
-는바람에 |
Đơn tuần nêu ra lý do cho kết quả ở mệnh đề sau. 약속이 취소돼서 집에 있었어요. Vì cuộc hẹn bị hủy nên tôi ở nhà. 비가 와서 약속을 취소했어요. Vì trời mưa nên tôi đã hủy cuộc hẹn. (Câu này chỉ nêu ra lý do tại sao người nói ở nhà.) |
Không những nêu ra lí do cho kết quả ở mệnh đề sau mà còn diễn tả kết quả không lường trước được. • 약속이 취소되는 바람에 집에 있었어요. Cuộc hẹn bị hủy nên tôi ở nhà. 비가 오는 바람에 약속을 취소했어요. Vì trời mưa nên tôi đã hủy cuộc hẹn. (Câu này không những nêu ra lý do tại sao người nói ở nhà mà còn ngụ ý hành động ở nhà không lường trước được.) |
Tổng hợp: Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori)