Nguyên âm cơ bản
Chữ Hangeul có 21 nguyên âm, trong đó có 10 nguyên âm cơ bản và 11 nguyên âm mở rộng (còn gọi là nguyên âm ghép) được tạo thành từ việc kết hợp với các nguyên âm cơ bản. Nguyên âm được viết theo trình tự trên trước dưới sau, trái trước phải sau.
Nguyên âm mở rộng
Nguyên âm mở rộng là các nguyên âm được tạo thành bởi việc kết hợp các nguyên âm cơ bản.
ㅐ=ㅏ+ㅣ ㅒ=ㅑ+ㅣ ㅔ=ㅓ+ㅣ
Trong tiếng Hàn hiện đại, cách phát âm của nguyên âm ㅐvà ㅔ, nguyên âm ㅙ, ㅚ và ㅞ hầu như không có sự khác biệt. Vì thế không cần thiết phải chú ý nhiều đến sự khác biệt trong cách phát âm của các nguyên âm này.
Phụ âm cơ bản
Hệ thống phụ âm của chữ Hangeul có tất cả 19 phụ âm, trong đó có 14 phụ âm cơ bản và 5 phụ âm đôi. Phụ âm khi đứng một mình không tạo thành âm, nó chỉ có thể tạo thành âm đọc khi kết hợp với một nguyên âm nào đó để trở thành âm tiết. Phụ âm được phát âm với nhiều âm tương tự nhau tuỳ theo nó kết hợp với nguyên âm nào và âm tiết đó được phát âm như thế nào.
Phụ âm ㅇ khi đứng ở vị trí phụ âm cuối thì được phát âm là [ng] nhưng khi nó đứng đầu của âm tiết thì nó không được phát âm. Các phụ âm ㅊ, ㅋ, ㅌ, ㅍ là âm bật hơi. Chúng được phát âm bằng cách bật mạnh, đẩy không khí qua miệng.
Phụ âm đôi
Phụ âm đôi là những phụ âm được tạo thành bởi việc lặp lại các phụ âm cơ bản. Trong hệ thống phụ âm của chữ Hangeul có 5 phụ âm đôi.
Tuỳ theo phương pháp phát âm khác nhau mà có thể chia phụ âm ra thành các loại sau. Phụ âm nhẹ là những phụ âm được phát âm mà không khí được đẩy ra không quá mạnh hoặc quá căng; phụ âm bật hơi là những phụ âm được phát âm với luồng không khí được đẩy mạnh ra ngoài từ khoang miệng và phụ âm căng là những phụ âm được phát âm với cơ lưỡi căng.
Những phụ âm đứng cuối âm tiết gọi là phụ âm cuối (Patchim). Trong tiếng Hàn, chỉ có 7 âm ở vị trí phụ âm cuối có thể phát âm được nên các phụ âm khác khi được sử dụng ở vị trí phụ âm cuối đều bị biến đổi cách phát âm và được phát âm theo một trong 7 âm đó.
Trong các phụ âm cuối, có những phụ âm cuối là phụ âm đôi được tạo thành bởi sự kết hợp của hai phụ âm. Với những phụ âm này, tùy từng trường hợp có thể được phát âm theo phụ âm trước hoặc theo phụ âm sau.
Những phụ âm cuối là phụ âm đôi được phát âm theo phụ âm trước: ㄵ, ㄶ, ㄼ, ㅄ
Ví dụ : 앉다[안따], 많다[만타], 여덟[여덜], 값[갑], 없다[업따]
Những phụ âm cuối là phụ âm đôi được phát âm theo phụ âm sau: ㄺ, ㄻ
Ví dụ : 닭[닥], 밝다[박다], 맑다[막따], 젊다[점따]