logo
donate

Chia sẻ kinh nghiệm học tiếng Hàn

1. Làm sao để nghe được tiếng Hàn!

Tại sao các bạn không nghe được? Một trong những lý do tại sao người Việt mình thường sợ nghe tiếng Hàn hoặc nghe hoài mà không tốt lên, đó chính là do tiếng Hàn có những quy tắc phát âm mà tiếng Việt không có. Một từ tiếng Hàn được viết một kiểu nhưng trên thực tế khi phát âm lại hoàn toàn khác. Đó và bởi vì tiếng Hàn mang nhiều quy tắc phát âm và có rất nhiều những trường hợp động từ bất quy tắc mà tiếng Việt không có. Đó là 2 lý do chính làm cho bạn nghe hoài không hiểu; phát âm sai dẫn đến đối phương không hiểu bạn nói gì. 

Dưới đây mình sẽ tổng hợp cho các bạn các quy tắc phát âm và các trường hợp động từ bất quy tắc trong tiếng Hàn. Nắm chắc được những quy tắc này thì kỹ năng phát âm, kỹ năng nghe của các bạn chắc chắn được cải thiện đáng kể. 

2. Các quy tắc phát âm trong tiếng Hàn.

QUY TẮC 1: NỐI ÂM (연음화)

Khi âm tiết thứ nhất kết thúc bằng phụ âm (받침), âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âm câm (ㅇ), thì patchim của âm tiết thứ nhất sẽ được đọc nối sang nguyên âm của âm tiết thứ hai. 

- 입어요 →[이버요] 

- 벗어요 → [버서요]  

- 이름이 → [이르미

- 발음 →[바름

- 밥이 → [바비

- 꽃을 → [꼬츨

- 문을 → [무늘

- 맞아요 → [마자요] 

- 음악 → [으막

- 말이 → [마리

- 문으로 → [무느로] 

Patchim ㅎ ẩn đi, không đọc nối sang vì đó là âm câm.

좋아요 [조아요] 

낳아요 [나아요]

놓아요 [노아요] 

쌓아요 [싸아요] 

찧으니까 [찌으니까] 

- Đa số những từ có patchim kép, khi gặp nguyên âm thì patchim sau sẽ được nối sang, patchim trước giữ lại. 

 

읽어요 → [일거요]

앉으세요→ [안즈세요

핥다 [할따] 

핥아요 [할타요] 

없으니까 [업쓰니까]

- Patchim đối với patchimㄶ hoặc patchimㅀ (những patchim kép có chứaㅎ): Nếu sau ㅎ là nguyên âm thì ㅎ sẽ được coi như là một phụ âm câm (ẩn đi không đọc). Patchim  còn lại nối sang nguyên âm bên cạnh.

Nếu sau ㅎ là một phụ âm thì được ㅎ sẽ được đọc kết hợp với phụ âm đó. 

Ví dụ: 많다 è ㅎ(h) + ㄷ (t) = ㅌ (th) 

많다 [만타] 

많아요 [마나요] 

좋다 [조타] 

좋아요 [조아요] 

싫어요 [시러요] 

Sau patchim ㅅ là một nguyên âm, thì phụ âm ㅅ được đọc nối sang nguyên âm bên cạnh và chuyển thành âm căng ㅆ

없어요 [업써요]

없으니까 [업쓰니까]

넋이 [넉씨

값을 [갑쓸]

값에 [갑쎄

값이 [갑씨

 몫이 [목씨

 없이 [업씨

QUY TẮC 2: CĂNG ÂM HÓA (경음화)

Âm tiết đầu kết thúc bằng các patchim /ㄱ, ㄷ, ㅂ, ㅁ/, âm tiết sau bắt đầu bằng phụ âmㄱ thì phụ âmㄱ ở âm tiết thứ hai sẽ được đọc thành âm căng ㄲ 

  • Patchim /ㄱ, ㄷ, ㅂ, ㅁ/ + ㄱ = ㄱ  à ㄲ

 

입국 → [입꾹] 

듣고 → [듣꼬]

축구 → [축꾸] 

읊고 →  [읍꼬]

맑게 → [말께] 

묽고 → [물꼬] 

 읽거나 → [일꺼나] 

닮고 → [담꼬] 

Âm tiết đầu kết thúc bằng các patchim /ㄱ, ㄷ, ㅂ,ㅁ/ âm tiết thứ hai   bắt đầu bằng phụ âm ㄷ thì phụ âm ㄷ ở âm tiết thứ hai sẽ được đọc thành âm căng ㄸ.

  •  Patchim /ㄱ, ㄷ, ㅂ, ㅁ/ + ㄷ  = ㄷ → ㄸ

 

 

식당 → [식땅] 

법대 → [법때] 

듣도록 → [듣또록]

칡도 → [칙또] 

닮다 → [담따]

읊다 → [읍따] 

젊다 → [점따]

맑다 → [막따] 

목도리 → [목또리] 

없다 → [업따] 

넓다 → [널따] 

밟다 → [밥따] 

있다 → [읻따] 

닦다 → [닥따] 

웃다 → [욷따] 

덥다 → [덥따] 

Âm tiết đầu kết thúc bằng các patchim /ㄱ, ㄷ, ㅂ/ âm tiết thứ hai  bắt đầu bằng phụ âm ㅂ thì phụ âm ㄷ ở âm tiết thứ hai sẽ được đọc thành âm căng ㅃ

  • Patchim /ㄱ, ㄷ, ㅂ/ +ㅂ =  ㅂ → ㅃ 

 

잡비 → [잡삐] 

 돋보기가 →[돋뽀기가] 

학비 → [학삐] 

문법 → [문뻡]

Âm tiết đầu kết thúc bằng các patchim /ㄱ, ㄷ, ㅂ, ㅁ/ âm tiết thứ hai   bắt đầu bằng phụ âm ㅅ thì phụ âm ㅅ ở âm tiết thứ hai sẽ được đọc thành âm căng ㅆ

  •  Patchim /ㄱ, ㄷ, ㅂ/ +ㅅ =ㅅ → ㅆ

입상 → [입쌍] 

학생 → [학쌩]

책상 → [책쌍] 

Âm tiết đầu kết thúc bằng các patchim /ㄱ, ㄷ, ㅂ, ㄹ/ đứng cạnh câm tiết thứ hai  bắt đầu bằng phụ âmㅈthì phụ âmㅈở âm tiết thứ hai sẽ được đọc thành âm căngㅉ.

  • Patchim /ㄱ, ㄷ, ㅂ, ㄹ/ + ㅈ =  ㅈ→ ㅉ

답장 → [답짱] 

걷자 → [걷짜] 

박자가 → [박짜가] 

살집 → [살찝] 

일정 → [일쩡] 

QUY TẮC 3: BIẾN ÂM

(자음 접변 – Đồng hóa phụ âm)

Âm tiết thứ nhất tận cùng bằng patchim được phát âm là “ㅂ”  (các patchim như: ㅂ, ㅍ, ㅄ, ㄿ) khi đứng cạnh âm tiết thứ hai bắt đầu bằng hai phụ âm  /ㅁ, ㄴ/  thì các patchim của âm tiết thứ nhất được đồng hóa thành patchim  ㅁ 

Patchim (ㅂ, ㅍ, ㅄ, ㄿ) + /ㅁ, ㄴ/ 

= ㅂ, ㅍ, ㅄ, ㄿ → ㅁ

 

입니다 → [임니다] 

공부합니다 → [공부함니다] 

앞문 → [암문] 

입맛 → [임맛]

끊습니다 → [끈씀니다] 

맑습니다 → [막씀니다] 

 

Âm tiết thứ nhất tận cùng bằng patchim được phát âm là “ㄷ”  (các patchim như: ㄷ,ㅅ, ㅈ,ㅊ,ㅌ,ㅎ,ㅆ ) khi đứng cạnh âm tiết thứ hai bắt đầu bằng hai phụ âm  /ㅁ, ㄴ/  thì các patchim của âm tiết thứ nhất được đồng hóa thành patchim  ㄴ.

Patchim (ㄷ,ㅅ, ㅈ,ㅊ,ㅌ,ㅎ,ㅆ) + /ㅁ, ㄴ/ =ㄷ,ㅅ, ㅈ,ㅊ,ㅌ,ㅎ,ㅆ → ㄴ

 

닫는다 → [단는다] 

꽃무늬 → [꼰무니] 

있니 ? → [인니]

짖는다 → [진는다] 

쌓네 → [싼네] 

 놓는 → [논는]

낳는 → [난는]

Âm tiết thứ nhất tận cùng bằng patchim được phát âm là “ㄱ”  (các patchim như: ㄱ,ㅋ,ㄲ, ㄳ, ㄺ) khi đứng cạnh âm tiết thứ hai bắt đầu bằng hai phụ âm  /ㅁ, ㄴ/  thì các patchim của âm tiết thứ nhất được đồng hóa thành patchim  ㅇ.

Patchim (ㄱ,ㅋ,ㄲ, ㄳ, ㄺ) + /ㅁ, ㄴ/ 

=ㄱ,ㅋ,ㄲ, ㄳ, ㄺ → ㅇ

국문 → [궁문] 

한국말 → [한궁말] 

작년 → [장년] 

읽는 중이에요 

→ [잉는 중이에요]

무엌만 어두워요 

→ [부엉만 어두워요] 

QUY TẮC 4: ÂM BẬT HƠI HÓA  (격음화)

Âm tiết thứ nhất tận cùng bằng patchimㅈ đứng cạnh âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âmㅎ thì sẽ lược bỏ ㅈ ở âm tiết đầu, chuyển sang đọc nối với âm tiết sau thành  ㅊ 

  • ㅈ + ㅎ → ㅊ 

Âm tiết thứ nhất tận cùng bằng patchimㅎđứng cạnh âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âmㅈthì sẽ lược bỏ ㅎ ở âm tiết đầu, chuyển sang đọc nối với âm tiết sau thành  ㅊ 

  • ㅎ + ㅈ → ㅊ 

꽂혀다 → [꼬치다]

그렇지요  → [그러치요] 

 

Âm tiết thứ nhất tận cùng bằng patchimㄱđứng cạnh âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âmㅎ thì sẽ lược bỏㄱở âm tiết đầu, chuyển sang đọc nối với âm tiết sau thành  ㅋ

  • ㄱ + ㅎ → ㅋ

Âm tiết thứ nhất tận cùng bằng patchimㅎđứng cạnh âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âmㄱthì sẽ lược bỏ ㅎ ở âm tiết đầu, chuyển sang đọc nối với âm tiết sau thành  ㅋ

  • ㅎ + ㄱ → ㅋ 

박하사탕 → [바카사탕]

빨갛게 → [빨가케] 

축하하다 → [추카하다]

 

Âm tiết thứ nhất tận cùng bằng patchimㄷđứng cạnh âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âmㅎ thì sẽ lược bỏㄷở âm tiết đầu, chuyển sang đọc nối với âm tiết sau thành  ㅌ

  • ㄷ+ ㅎ → ㅌ

Âm tiết thứ nhất tận cùng bằng patchimㅎđứng cạnh âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âmㄷthì sẽ lược bỏ ㅎ ở âm tiết đầu, chuyển sang đọc nối với âm tiết sau thành  ㅌ

  • ㅎ + ㄷ → ㅌ

맏형 → [마텽]

좋다 → [조타] 

까맣다 → [까마타] 

 

Âm tiết thứ nhất tận cùng bằng patchimㅂđứng cạnh âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âmㅎ thì sẽ lược bỏㅂở âm tiết đầu, chuyển sang đọc nối với âm tiết sau thành  ㅍ

  • ㅂ + ㅎ → ㅍ

입학 → [이팍] 

QUY TẮC 5: QUY TẮC PHÁT ÂM “ㄹ”

Khi âm tiết đầu kết thúc bằng patchimㅁ, âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âmㄹ, thì phụ âmㄹ của âm tiết thứ 2 sẽ được phát âm thànhㄴ 

  • ㅁ + ㄹ →ㅁ+ㄴ 

Khi âm tiết đầu kết thúc bằng patchimㅇ, âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âmㄹ, thì phụ âmㄹ của âm tiết thứ 2 sẽ được phát âm thànhㄴ.

  • ㅇ + ㄹ èㅇ+ ㄴ

 

심리학 → [심니학] 

정류장 → [정뉴장]

 

Khi âm tiết đầu kết thúc bằng patchimㄴ, âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âmㄹ, thì  patchimㄴ  của âm tiết đầu tiên sẽ được phát âm thành ㄹ.

  • ㄴ + ㄹ → ㄹ + ㄹ 

Khi âm tiết đầu kết thúc bằng patchimㄹ, âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âmㄴ, thì  phụ âm ㄴ  của âm tiết thứ hai sẽ được phát âm thành ㄹ.

  • ㄹ + ㄴ → ㄹ + ㄹ 

신라호텔 →[실라호텔]

실내수영장  → [실래수영장]

연락 → [열락]

 

Có một số trường hợp ngoại lệ. 

  • ㄴ + ㄹ → ㄴ + ㄴ

Những từ này thường là những trường hợp kết hợp giữa 1 từ với một  tiếp vị từ.   

생산량 → [생산냥]

 결단력→ [결딴녁]

 공권력→ [공꿘녁]

동원령→[동원녕]

상견례→[상견녜]

Khi âm tiết đầu kết thúc bằng patchimㅂ, âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âmㄹ, thì patchimㅂcủa âm tiết đầu tiên sẽ được phát âm thànhㅁ, và phụ âmㄹ của âm tiết thứ hai sẽ được chuyển thànhㄴ 

  • ㅂ + ㄹ → ㅁ + ㄴ 

                                                                                                                                      섭리 → [섬니] 

국력 → [궁녁] 

 

Khi âm tiết đầu kết thúc bằng patchimㄴ, âm tiết thứ hai bắt đầu bằng phụ âmㄹ, và phụ âm đầuㄹ của âm tiết thứ hai sẽ được chuyển thànhㄴ.

  • ㄴ + ㄹ → ㄴ + ㄴ 

생산량 → [생산냥] 

QUY TẮC 6: CÁCH ĐỌC 의

 “ㅢ” được phát âm là [ㅢ] – [ưi] khi âm tiết đầu được bắt đầu bằng âm “의” . Tuy nhiên nếu “ㅢ” kết hợp với một phụ âm khác thì sẽ được đọc thành [ㅣ] – [i].   

 

 

의사 → [의사]

의자 → [의자]

의결 → [의결] 

의지 → [의지] 

의학 → [의학]

의무 →[의무]

희망  → [히망] 

띄어쓰기 → [띠어쓰기]

씌우다 → [씨우다] 

Nguyên âm “의” nằm ở vị trí âm tiết thứ 2 à đọc thành [이] - /i/ 

주의 → [주이]

동의 → [동이]

무늬 → [무니]

문의 [무니] 

협의 [혀비] 

강의 [강이]   

반신반의 [반신바니] 

Nếu “의” có vai trò làm trợ từ sở hữu, theo nguyên tắc thì sẽ phát âm là [의] – [ưi], nhưng cũng có thể phát âm là [에] – [ê]

 

1. 우리의 = 

 [우리에] (o) 

 [우리의] (o)

2. 아버지의 모자

[아버지에 모자] (o)

[아버지의 모자] (o) 

3. 강남의 조명 

[강나메 조명] (o) 

[강나믜 조명] (o) 

 

3. Các động từ bất quy tắc trong tiếng Hàn

1. Động từ BẤT QUY TẮC ㄷ 

Những động từ/ tính từ kết thúc bằng patchim  thuộc nhóm động từ bất quy tắc thì ㄷ sẽ được đổi thành , sau đó chia với đuôi 아/어요 như bình thường. 

걷다 

= ㄷ→ㄹ 

→ 걸다+ 어요

= 걸어요 

→ Đi bộ

듣다 

=  ㄷ→ㄹ 

→ 들다 + 어요

= 들어요           

→ Nghe

묻다  

= ㄷ→ㄹ 

→ 물다 + 어요

= 물어요            

→ Hỏi

깨닫다

=ㄷ→ ㄹ 

→ 깨달다+ 아요

= 깨달아요   

→ Nhận ra

CHÚ Ý: 

Những động từ dưới đây mặc dù kết thúc bằng patchimㄷ, nhưng không thuộc nhóm động từ bất quy tắc. Những trường hợp này sẽ được chia như bình thường

  • 받다
  • → 받아요
  • Nhận
  • 믿다
  • → 믿어요
  • Tin
  • 닫다
  • → 닫아요
  • Đóng
  • 묻다
  • → 묻어요
  • Chôn

2. Động từ BẤT QUY TẮC 르

Những động từ / tính từ kết thúc bằng , khi chia đuôi 아/어요 thì sẽ thêm ㄹ vào âm tiết phía trước để tao thành patchim cho âm tiết đó.  Sau đó  sẽ được chuyển thành 러요 hoặc 라요 tùy thuộc vào nguyên âm của âm tiết phía trước. 

부르다 

→ [불르다]  

→ 불러요     

→   Gọi

다르다  

→ [달르다]   

→ 달라요     

→ Khác (nhau)

고르다 

→ [골르다]   

→ 골라요     

→ Chọn 

모르다 

→ [몰르다]  

→ 몰라요     

→ Không biết

빠르다 

→ [빨르다]  

→ 빨라요     

→ Nhanh

자르다 

→ [잘르다]     

→ 잘라요           

→ Cắt 

서두르다

→ [서둘르다]  

→ 서둘러요       

→ Gấp gáp

흐르다 

→ [흘르다]     

→ 흘러요           

→ Chảy, trôi đi

누르다 

→ [눌르다]     

→ 눌러요           

→ Bấm, ấn

마르다   

→   [말르다]     

→ 말라요           

→ Gầy

3. Động từ BẤT QUY TẮC ㅂ

Đa số các động từ kết thúc bằng patchim ㅂ thuộc nhóm bất quy tắc.  Trong trường hợp này sẽ lược bỏ và thêm 우 rồi chia với đuôi 어요. 

춥다

→ 추우+ 어요       

→ 추워요           

→ Lạnh

맵다

→ 매우 + 어요       

→ 매워요          

→ Cay

덥다

→ 더우 + 어요       

→ 더워요        

→ Nóng

쉽다

→ 쉬우 + 어요           

→ 쉬워요         

→ Dễ

어렵다 

→ 어려우 + 어요       

→ 어려워요     

→ Khó

가깝다 

→가까우 + 어요       

→ 가까워요     

→ Gần

아름답다   

→아름다우+ 어요   

→ 아름다워요   

→ Đẹp (cảnh)  

CHÚ Ý 1: 

Các động từ 돕다 (Giúp đỡ) , 곱다 (Đẹp) khi chia ở đuôi 아/어요 thì bỏ  thêm 오, khi kết hợp với các dạng khác thì vẫn bỏ   thêm  như bình thường. 

Ví dụ 

돕다   도와요  

 곱다  → 고와요. 

CHÚ Ý 2:

Những động từ/ tính từ sau kết thúc bằng patchim ㅂ nhưng không thuộc nhóm động từ bất quy tắc (chia như bình thường).  

입다 (mặc)

잡다 (nắm, giữ) 

씹다 (nhai)

좁다 (Chật)

 Ví dụ: 

      잡다 → 잡아요. 

      입다 → 입어요

4. Động từ BẤT QUY TẮC ㅅ

Những động từ/ tính từ kết thúc bằng patchimㅅ, khi chia ở đuôi 아/어요 thì  sẽ bị ẩn đi (ẩn đi chứ ko phải bỏ đi – coi như phụ âm ㅅ đang đứng tang hình ở đó).

짓다

→ 지어요

→ Xây nhà

잇다   

→ 이어요

→ Nối, gắn liền

긋다   

→그어요

→ Gạch chân

젓다 

→ 저어요

→ Trộn, đảo

낫다

→ 나아요

→ Tốt hơn

붓다

→ 부어요

→ Sưng lên

CHÚ Ý: 

Những động từ sau kết thúc bằng patchim  nhưng không thuộc nhóm động từ bất quy tắc, nên vẫn chia như bình thường. 

웃다 :Cười 

씻다 : Rửa

솟다 :Trào ra

벗다 : Cởi, tháo

VÍ DỤ

웃다 → 웃어요 

씻다 → 씻어요 

5. BÁT QUY TẮC CỦA “ㅎ” 

Những động từ, tính từ kết thúc bằng patchim  ví dụ như:

- 노랗다: Vàng

-  빨갛다: Đỏ

- 하얗다: Trắng

- 파낳다: Xanh lam

- 까맣다: Đen

- 어떻다: Thế nào

- 그렇다: Như vậy 

Khi kết hợp với “으” hoặc nguyên âm thì “ㅎ” sẽ bị lược bỏ, khi kết hợp với nguyên âm 아/어 thì “ㅎ” sẽ bị lược bỏ và nguyên âm trước đó sẽ chuyển thành “애”. 

Ví dụ:  

- 빨갛다 : 빨갛 + 으면 = 빨가면 (ㅎ bị lược bỏ)

- 빨갛다: 빨갛+ 아서 = 빨개서 (ㅎ bị lược bỏ, chuyển아 thành 애)

- 어떻다: 어떻습니까? 어때요? 어떨까요? 어떤 색 

- 파랗다: 파랗습니까? 파래요? 파랄까요? 파란 하늘 

CHÚ Ý: Những động từ/ tính từ như: 

- 좋다: Tốt

- 싫다: Ghét

- 많다: Nhiều

- 괜찮다: Không sao

- 놓다: Đặt xuống

- 넣다: Cho vào

- 찧다: Giã, đập mạnh vào

- 쌓다 : Chất lên, xếp lên

Thì không thuộc nhóm động từ bất quy tắc nên ㅎ không bị lược bỏ và chia như bình thường.

VÍ DỤ

- 좋다: 좋습니까? 좋아요? 좋을까요? 좋은 날씨

- 놓다: 놓습니까? 놓아요? 놓을까요? 놓는 컵

6. Bất quy tắc của chữ “으”

Những động từ, tính từ kết thúc bằng “으” ví dụ như:

- 예쁘다: Đẹp

- 기쁘다: Vui

- 슬프다: Buồn

- 쓰다: Viết/ đắng 

- 바쁘다: Bận

- 크다: To

- 고프다: Đói

- 잠그다: Khóa

- 담그다: Ngâm, muối kimchi

Khi kết hợp với phụ âm thì không thay đổi, nhưng khi kết hợp với nguyên âm thì “으” sẽ bị lược bỏ.  Chuyển “ㅡ” thành “ㅏ” nếu âm tiết trước nó chứa nguyên âm (ㅏ, ㅗ),  Chuyển “ㅡ” thành “ㅓ” nếu âm tiết trước nó chưa nguyên âm khác ngoài ㅏvà ㅗ.

VÍ DỤ:

- 기쁘다: 기뻐요/ 기쁩니다

- 바쁘다: 바빠요/ 바쁩니다

 

KẾT LUẬN:

Để nghe thật tốt, ngoài việc bạn nắm chắc tất cả các quy tắc phát âm trong tiếng Hàn thì tất cả những gì các bạn cần phải làm tiếp theo là nghe tiếng Hàn thật nhiều và tạo thành thói quen nghe hàng ngày. 

Phương pháp luyện nghe mà mình đã áp dụng đó là “NGHE VÀ NHẮC LẠI”

Đây là một trong những phương pháp cực kì hiệu quả mà bất cứ người giỏi Tiếng Hàn nào cũng biết và áp dụng rất nhiều. 

Phương pháp này rất đơn giản, đúng như tên gọi của nó: Nghe, đọc và nhắc lại. Đầu tiên khi nghe một nội dung, hãy cố gắng nghe, không dịch sang tiếng Việt, cố hiểu các ý chính.

Sau đó vừa nghe vừa đọc lại transcript (bản ghi lại những từ được nói trong bài nghe). Nghe có vẻ đơn giản, nhưng đây là 1 quá trình hết sức quan trọng, khi vừa nghe vừa đọc lại, não bộ sẽ ghép âm nghe được của từ với lại các ký tự của từ đó, quá trình này giúp chúng ta ôn lại các từ đã biết, học thêm các từ mới dưới dạng âm thanh, và chuyển dần nhiều từ từ vốn từ vựng thụ động sang vốn từ vựng chủ động.

Bước cuối cùng trong kỹ thuật này là đọc lặp lại thành tiếng.

Khi đọc lại, hãy copy hoàn toàn giọng đọc của người nói, từng chỗ nhấn nhá, từng chỗ ngừng nghỉ. Khi làm như vậy, bạn đã nghe bài nghe kết hợp nhiều giác quan với nhau, tại nghe, mắt đọc, miệng nói. Các liên kết thần kinh trong học tiếng Hàn của bạn sẽ nâng cao lên đáng kể khi thực hiện phương pháp này thường xuyên.

  1. Làm sao để cải thiện kỹ năng viết

Để viết tốt, người học ngoài việc phải nắm thật vững kiến thức ngữ pháp, cách xử lý vốn từ vựng phong phú, thì còn phải học được cách hành văn của người bản ngữ. Vậy làm sao để viết đúng văn phong của người bản ngữ?

Luyện đọc nhiều hơn: Luyện đọc thường xuyên giúp bạn tích lũy thêm nhiều từ vựng và cấu trúc mới. Đặc biệt là sẽ học được cách hành văn của người bản ngữ. Cách học này rất chủ động và tự nhiên, tránh được việc dịch THÔ TỪ TIẾNG VIỆT SANG TIẾNG HÀN. 

Viết những điều bạn thích: Động lực chính là yếu tố quan trọng khiến bạn học tập/ làm việc. Đừng miễn cưỡng viết các vấn đề quá khó hoặc không thân thuộc với bạn. Trước hết, hãy tập trình bày những chủ đề bản thân bạn thật sự yêu thích bằng tiếng Hàn và cố gắng hoàn thiện bài viết tốt nhất có thể. Sau đó, nhờ giáo viên góp ý cho bạn, chắc chắn bạn sẽ có cảm giác rất vui và nhiều động lực viết tiếp sau khi nhận được phản hồi.

       Cách học từ vựng để nhớ lâu 

Sử dụng ngay những từ vừa học: Để học nghĩa một từ mới có 3 thao tác bạn cần tuần theo

Bước 1: Tra nghĩa trong từ điển Hàn-Việt (đối với các bạn sơ cấp), Tra nghĩa trong từ điển Hàn-Hàn (đối với các bạn có trình độ trung cấp trở lên) – Nhớ là phải hiểu rõ ngữ cảnh sử dụng. 

Bước 2: Khi tra một từ nếu xuất hiện các từ đồng nghĩa, hoặc đồng âm khác nghĩa thì các bạn phải nghi chép lại những từ đó. (Các bạn có trình độ khá trở lên có thể tra từ điển Hàn – Hàn để hiểu ngữ cảnh sử dụng của các từ đồng nghĩa đó à Các bạn có thể nhờ giáo viên giải thích để các bạn có thể nắm rõ nhất ngữ cảnh sử dụng của từng từ. Tránh trường hợp sử dụng SAI NGỮ CẢNH).

Bước 3: Tự đặt ví dụ với những từ mà các bạn vừa học được, sau đó nhờ giáo viên chữa lại. Đừng chỉ học nghĩa không. 

Nếu được hãy cố gắng học các cụm từ và áp dụng cả cụm từ vào câu, tránh học các từ đơn lẻ. 

Học từ vựng theo chủ đề

Học từ vựng theo chủ đề là cách giúp bạn nhớ dễ dàng và vận dụng vào thực tế nhanh nhất. Việc ghi nhớ những từ có liên quan đến nhau thường dễ dàng hơn so với việc bạn học từng từ riêng lẻ.

Học từ vựng trong những lĩnh vực mà bạn yêu thích

Đây là một điều quan trọng trong phương pháp học từ vựng tiếng Hàn siêu tốc giúp bạn có thể duy trì việc học từ vựng tiếng Hàn trong một thời gian dài.

Sở thích về 1 lĩnh vực nào đó sẽ giúp bạn có thêm cảm hứng, động lực để học từ vựng và ghi nhớ chúng tốt hơn với việc thường xuyên tập nói, viết về các lĩnh vực đó.

Nếu bạn thích phim ảnh, hãy học từ mới ở các bộ phim, ở các bài viết liên quan đến môn nghệ thuật thứ 7 này. Nếu bạn là người thích hài hước, hãy học từ mới qua những mẩu chuyện hài, học cách kể lại chúng một cách tự nhiên nhất. Điều mấu chốt ở đây là bạn học với tâm lý thoải mái. Học mà vui, học mà thấy thích thú và hào hứng.

Học từ vựng với hình ảnh và video

Hình ảnh và video lưu lại trong não bộ tốt hơn chữ. Vậy nên hãy tận dụng hình ảnh và video trong các bài học từ vựng của mình các bạn nhé!

Đọc nhiều, nói nhiều, giao tiếp nhiều

Đây là phương pháo học từ vựng tiếng nhanh nhất, hiệu quả nhất bạn không nên bỏ qua. Không cần có chỉ số IQ cao, chỉ cần chăm chỉ học từ vựng ở mọi lúc, mọi nơi, trình độ tiếng Hàn của bạn sẽ được cải thiện rõ rệt.

Học từ vựng theo phương pháp liên tưởng từ GỐC HÁN. 

Phương pháp này cực kỳ hay và hiệu quả. Hẹn các bạn 1 video chia sẻ nguyên về phương pháp học này, sẽ giúp các bạn dễ liên tưởng hơn.

5. Kết luận

Đây là toàn bộ những chia sẻ kinh nghiệm mà chính bản thân mình đã áp dụng và thành công. Các bạn hãy cố gắng nỗ lực để đạt được mục tiêu. Nên nhớ hãy tìm ra động lực đủ lớn để giúp các bạn học tiếng Hàn. Hãy áp dụng đều đặn hàng ngày và đừng có đi đào bới tìm cách này cách kia. Hãy áp dụng cách mà người khác đã thành công, chỉ cần các bạn kiên trì. Nhớ gửi phản hồi cho mình nhé, các bạn có thể hỏi bất cứ điều gì về tiếng Hàn và những gì liên quan đến Hàn Quốc mình và Lee sẽ giúp đỡ các bạn. Give a gain!

- Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori) -