Cấu trúc này có ý nghĩa không những cái này mà ngay cả đến việc mình nghĩ đầu tiên. Cụ thể, cấu trúc này chỉ những tình huống người nói mong đợi nhất, đến ngay cái đó còn không được thì nói gì đến cái khác.
조차 | |||
N |
조차 |
친구 이름 |
친구조차 이름조차 |
• 엄마조차 저를 못믿으시는 거예요?
Ngay cả mẹ cũng không tin con sao?
• 더운 날씨에 에어컨조차 고장이 나 버려서 정말죽겠어요.
Ngay cả điều hòa cũng hỏng trong thời tiết nóng nực này thì chết mất thôi
• 너무 슬프면 눈물조차 안 나오는 경우도 있어요.
Khi quá buồn thì đến nước mắt cũng không rơi được.
가: 철수 씨가 어디로 여행을 갔어요?
Anh Cheolsu đã đi du lịch ở đâu vậy?
나: 글쎄요, 철수 씨가 어디로 여행을 갔는지 아내조차 모른대요.
Tôi cũng không rõ nữa, đến cả vợ anh ấy cũng nói là không biết anh Choelsu đi du lịch ở đâu.
가: 일주일 정도 배우면 한자를 쓸 수 있지요?
Nếu học trong khoảng một thì có thể viết được chữ Hàn đúng không?
나: 그 정도 배워서는 쓰기는커녕 읽기조차 어려워요.
Nếu học tầm đó thì đọc còn khó chứ nói gì đến viết.
가: 민주 씨가 결혼했어요?
Anh Minsoo đã kết hôn chưa?
나: 결혼은커녕 애인조차 없어요.
Người yêu tôi còn chưa có chứ nói gì đến chuyện kết hôn.
가: 이 돈이면 새 차를 살 수 있어요?
Với số tiền này thì có thể mua được xe ô tô mới không?
나: 그 돈으로는 새 차는커녕 중고차조차 사기 힘들어요.
Với số tiền đó thì ngay cả mua xe ô tô cũ còn khó chứ nói gì đến xe ô tô mới
가: 복권에 당첨이 될수 있을까요?
Mình có thể trúng xổ số được không nhỉ?
나: 글쎄요, 저는 복권에 당첨되는 일은 상상조차 안 해 봤어요.
Chà. Tôi thậm chí chưa bao giờ tưởng tượng đến việc mình trúng số.
가: 자야 씨, 요즘 살이 좀 빠진 것 같아요.
Jaya, dạo này chị đã giảm cân rồi thì phải.
나: 맞아요. 고향에 갔는데 부모님조차 저를 못 알아보시 더라고요.
Đúng rồi. Tôi về quê ngay cả bố mẹ tôi cũng không nhận ra tôi.
가: 수연아, 옷도 안 갈아입고 그냥 잔 거야?
Suyoen à, áo cậu cũng không thay mà chứ thế ngủ hả?
나: 너무 피곤해서 옷조차 갈아입을 수가 없었어요.
Vì mệt quá nên ngay cả áo tôi cũng không không thay được.
가: 대기오염이 점점 심각해지고 있는 것 같아요.
Ô nhiễm không khí đang ngày càng nghiêm trọng thì phải.
나: 맞아요. 그래서 가끔은 숨쉬기조차 어려운 것 같아요.
Đúng rồi. Vì thế thỉnh thoảng ngay cả thở cũng thấy khó.
가: 난민들이 목욕은 자주 할 수 있나요?
Những người dân tị nạn có thể tắm rửa thường xuyên không?
나: 아니요, 물이 부족해서 목욕은커녕 마실 물조차 모자란다고 해요.
Không, vì thiếu nước nên ngay cả nước uống còn thiếu chứ nói gì đến việc tắm rửa.
가: 마이클 씨가 지난 주말에 고향으로 돌아갔어요?
Micheal đã về nước tuần trước rồi hả?
나: 네, 간다는 인사조차 하지 않고 돌아갔어요.
Vâng, anh ấy về nước mà không nói một lời từ biệt.
가: 고등학교 때 일본어를 배우셨지요?
Cấp 3 anh đã học tiếng Nhật rồi phải không?
나: 네, 하지만 지금은 인사말조차 생각이 안 나요.
Vâng, nhưng bây giờ ngay cả mấy câu chào hỏi tôi cũng không nhớ.
가: 정말 이 사람을 모르세요?
Bạn thực sự không biết người đó là ai à?
나: 네, 저는 그 사람 이름조차 몰라요.
Vâng, đến tên tôi còn không biết.
가: 비행기 사고가 났다는 뉴스 들었어요?
Bạn có nghe tin tức gì về vụ tai nạn máy bay không?
나: 아니요, 요즘에 너무 바쁘니까 인터넷 뉴스조차 볼 시간이 없어요.
Không, dạo này tôi bận quá nên thậm chí tôi còn không có thời gian để xem tin tức trên mạng.
1. Cấu trúc này sẽ tự nhiên khi sử dụng với các câu tiêu cực. Do đó khi kết hợp với câu tích cực, cấu trúc này sẽ trở nên gượng gạo.
• 세주 씨는 한글조차 읽어요. (x)
→ 세주 씨는 한글조차 못 읽어요. (o)
2. Cấu trúc 조차 tương đương với 까지 hoặc 도 . Tuy nhiên, 조차truyền tải ý nghĩa tiêu cực “ ngay cả đến trường hợp xấu nhất”.
•더운데 바람까지 안 부네요.
= 더운데 바람도 안 부네요.
= 더운데 바람조차 안 부네요.
3. Thường sử dụng cấu trúc này với -은/는커념, diễn tả ý nghĩa không những cái này mà cái kia còn trầm trọng hơn.
•우리 엄마는 해외여행은커녕 제주도조차 못 가 보셨어요.
Mẹ tôi chưa từng đi đảo Jeju, chứ đừng nói gì đến du lịch nước ngoài.
•책을 읽기는커녕 신문조차 못 볼 때가 많아요.
Có lúc tôi còn không có thời gian đọc báo, chứ đừng nói gì đến đọc sách.
4. Khi kết hợp với động từ, sử dụng cấu trúc -(으)ㄹ 수조차 없어요.
• 다리가 너무 아파서 일어설 수조차 없어요.
Tôi đau chân đến nỗi đứng lên không nổi.
•제 조카는 5살인데도 제가 안을 수조차 없을 정도로 아주 커요.
Cháu tôi mặc dù có 5 tuổi thôi nhưng lớn đến mức tôi thậm chí còn không ôm được.