● 부디 씨가 영화를 봐요.
→ Budi xem phim.
● 아버지가 신문을 읽어요.
→ Bố đọc báo.
● 요코 씨가 음악을 들어요.
→ Yoko nghe nhạc.
Tiểu từ tân ngữ 을/를 được gắn vào sau danh từ để chỉ ra danh từ đó là tân ngữ trực tiếp của một động từ trong câu. Với danh từ kết thúc bằng nguyên âm thì gắn 를, với danh từ kết thúc bằng phụ âm thì gắn 을. Một số động từ cần có tiểu từ tân ngữ là 먹다 (ăn), 마시다 (uống), 좋아하다 (thích), 읽 다 (đọc), 보다 (xem), 만나다 (gặp), 사다 (mua), 가르치다 (dạy), 배우다 (học), và 쓰다 (viết). Trong văn nói hàng ngày ta có thể tỉnh lược 을/를.
Danh từ kết thúc bằng nguyên âm + 를 |
Danh từ kết thúc bằng phụ âm + 을 |
커피를 마셔요.. 영화를 봐요. 친구를 만나요 구두를 사요. 노래를 들어요. |
물을 마세요. 신문을 봐요. 선생님을 만나요. 옷을 사요. 음악을 들어요. |
1)
A: 무슨 운동을 좋아해요?
B: 축구를 좋아해요.
A: Bạn thích môn thể thao nào?
B: Tôi thích bóng đá.
2)
A: 무엇을 배워요?
B: 한국어를 배워요.
A: Bạn học gì đấy?
B: Tôi học tiếng Hàn Quốc.
3)
A: 오늘 누구를 만나요?
B: 여자 친구를 만나요.
A: Hôm nay bạn gặp ai?
B: Tôi gặp bạn gái.
1. N +하다— N 하다
Khi các động từ 공부를 하다, 수영을 하다, 운동을 하다,산책을 하다 được lược bỏ 을/를 thì chúng sẽ có dạng rút gọn là: 공부하다, 수영하다, 운동하다, 산책하다. Tuy nhiên với các động từ như 좋아하다 và 싫어하다, vì 좋아- và 싫어- không phải danh từ nên hình thức 좋아하다 và 싫어하다 là hình thức cố định.
2. 뭐 해요?
Đại từ nghi vấn 무엇 có thể được tỉnh lược thành 무어, sau đó đưuọc rút gọn thành 뭐. Vì thế, câu hỏi 뭐를 해요? Có thể được rút gọn thành 뭘 해요?, trong văn nói có thể được rút gọn thêm thành 뭐 해요?
- Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori) -