Trong tiếng Hàn quốc, chúng ta sử dụng số thuần Hàn để đọc giờ, và số Hán Hàn để đọc phút. Khi muốn diễn tả hành động diễn ra vào thời gian nào, chúng ta gắn tiểu từ 에 vào sau từ chỉ thời gian.
Xét về mặt nghĩa thì 오전 và 오후 có nghĩa là ‘trước trưa’ và ‘ sau chưa’ 오 전 được hiểu là ‘giờ sáng’, còn 오후 là giờ chiều. Thời gian chia nhỏ thành các đơn vị gồm 새벽 (sáng sớm), 아침 (sáng), 점심 (trưa), 저녁 (tối) và 밤 (đêm).
1)
A: 지금 몇 시예요?
B: 오전 아홉 시 십 분이에요. (9:10 A.M.)
A: Bây giờ là mấy giờ rồi?
B: Bây giờ là 9:10 sáng.
2)
A: 지금 몇 시예요?
B: 두 시 십 분 전이에요.
(= 한 시 오십 분이에요.) (1:50)
A: Bây giờ là mấy giờ rồi?
B: Bây giờ là 2h kém 10 (1:50)
3)
A: 몇 시에 일어나요?
B: 아침 일곱 시에 일어나요. (7:00)
A: Bạn thức dậy vào lúc mấy giờ?
B: Tôi thức dậy vào lúc 7:00 sáng.
- Dương Hồng Yên (Hàn Quốc Nori) -